Người xưa nói Bệnh từ miệng mà vào
入口 Tất cả mọi thứ
Vì sao lại thế ?
Đồ ăn !!!
Thức uống đều thông qua miệng để vào trong cơ thể .
Phù hợp hay không thì hồi sau phân giải
" Tố vấn viết "
Trong không gian là Khí Thấp
Tại địa cầu thuộc Hành Thổ
Tại cơ thể người thuộc Tạng Tỳ
SINH RA VÀ CẤU TẠO HÌNH THỂ THUỘC TIÊN THIÊN
[ Bẩm sinh - Di truyền]
NUÔI DƯỠNG . PHÁT TRIỂN
HOÀN THIỆN THUỘC HẬU THIÊN
[ Lớn lên - To ra - Dài hơn ]
Tiên thiên là CHA thuộc DƯƠNG
Hậu thiên là MẸ thuộc ÂM
Trong yhct CHA là sự chuyển hóa .
MẸ là nơi chứa đựng và hoàn thành . Đồng nghĩa với tỳ và vị
Là của tự nhiên
Con người không thể can thiệp mà chỉ có thể cải thiện hoàn cảnh của mình để hấp thụ được tốt hơn như là trồng thêm nhiều cây xanh , giảm khí thải gây ô nhiễm ... .
GỌI LÀ KHÍ TỰ NHIÊN
Có thể nhận biết – Có thể hiểu
Không thể nhìn thấy bằng mắt thường .
TỰ NHIÊN KHÍ
Gồm có khí Nguyên dương và khí Nguyên âm .
Gọi chung là NGUYÊN KHÍ
- Khi vận động thì cơ thể người sẽ sử dụng nguyên khí .
- Lúc nghỉ ngơi thì cân bằng nguyên khí .
- Cũng có nghĩa là ban ngày thì hấp thu khí dương - Ban đêm thì hấp thu khí âm .
Tại sao vận động nhiều thì bị mệt ? Chính là do NGUYÊN KHÍ bị tiêu hao hoặc là cạn kiệt . Phải nghỉ dưỡng để cho hai khí tự hồi phục và cân bằng
Nguyên khí thịnh hay Nguyên khí suy
Chính là ở phương pháp hấp thụ hay nạp khí của từng người . Còn gọi là dưỡng sinh ( không nói Tiên Thiên bất túc )
Một người tập luyện Thể dục - Thể thao hàng ngày ...
Đương nhiên sẽ chạy nhanh hơn và chạy xa hơn
người sáng ngủ tới trưa
TỰ NHIÊN không cho ai nhiều hơn hay ít hơn
Mà tự mỗi cá thể phải tìm được cách hấp thụ phù hợp . ( Thực vật thì phải vươn lên hướng về phía có nhiều ánh sáng để hấp thụ khí nguyên dương . Gọi là quang hợp )
KHÍ NGUYÊN DƯƠNG DO ĐỘNG MÀ SINH ( HẤP THỤ )
KHÍ NGUYÊN ÂM DO TĨNH MÀ THÀNH ( CÂN BẰNG )
Cứ bổ dương rồi âm sẽ lại .
Trong tự nhiên gọi là Thanh khí . Dưỡng khí
Trong con người và vạn vật gọi là Sinh khí
Nói chung Con người và vạn vật nhờ hấp thụ sinh khí mà sống được Nhờ ăn uống mà phát triển .
Do Tiên thiên mà có hình dạng khác nhau .
Do Hậu thiên mà phát triển to nhỏ , lớn bé khác nhau
MÙA XUÂN
Là sự chuyển tiếp giữa mùa Đông và mùa Hạ .
Là khí trung gian giữa
HÀN KHÍ VÀ NHIỆT KHÍ
GỌI CHUNG LÀ ÔN KHÍ ( khí ấm áp )
Mùa xuân là mùa của vạn vật sinh sôi . Cũng là mùa mà các loại dịch bệnh hay bùng phát do nhiệt độ và khí hậu phù hợp ... Thường thấy nhất là Ban sởi . Thủy đậu . Đi dần vào mùa Hạ sẽ có thêm Nôn mửa . Tiêu chảy . Dịch tả .... Tóm lại giao điểm Giữa hai khí hàn và nhiệt là nơi sinh ra rất nhiều bệnh dịch . Đi từ Hàn vào Nhiệt thì TAN CHẢY ( hóa lỏng ) .
Đây là nguyên lý
Cần nắm vững . Có nghĩa là nếu có bệnh thì thường liên quan tới phần mềm thuộc Cơ nhục ... Như lở ngứa . Mụn nhọt . Ban sởi . Rối loạn tiêu hóa . Tăng huyết áp . Xuất huyết ....
Tiết Xuân - Hạ khí dương đang thịnh ...
KHÍ - DƯƠNG - BIỂU
ÔN + NHIỆT = HÓA LỎNG
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy .
Trong không gian là KHÍ /Vô hình
Thuộc thời gian là DƯƠNG /Mùa xuân + Hạ - Thời khí
Tại cơ thể người là BIỂU /Da - Bên ngoài
Lập xuân Dương khí sinh . ấm áp dễ chịu . Cây lá xanh tươi . Tiết xuân phân Dương khí Thịnh trở nên nóng bức và đây là thời điểm phát sinh rất nhiều loại dịch bệnh mà người xưa đã lập hẳn một chương với tên gọi là ÔN NHIỆT BỆNH
- Tiết tháng 3 khí dương đương thịnh - Liệu mà bổ ích cho âm : Hoạt đại thì ưa - Tiểu trầm không khá " Nguyễn Đình Chiểu "
Pháp điều trị chung của thời điểm này là
THANH NHIỆT
TRỪ PHONG
TIÊU VIÊM
HÓA THẤP
Bài thuốc chung
Bài tiêu dao tán gia giảm . " Hòa tể cục phương "
Tác dụng Sơ can giải uất . Thanh nhiệt . Dưỡng huyết .
Thành phần
Đương quy 12g . Thược dược 12g . Sài hồ 12g . Bạch Truật 12g . Phục linh 12g . Cam thảo 6g . sinh khương 3 lát . Bạc hà diệp 4g
- Nhiệt nhiều " Triều nhiệt " : Thêm Đan bì 12g . Chi tử 8g
Như thế nào là nhiệt nhiều ? Là tình trạng bốc hỏa của can huyết do âm hư . Choáng váng , xây xẩm . Tiểu vàng sậm . Mắt có chỉ đỏ hoặc nhìn chấp chới . Cay mắt . Táo bón . Nhức đầu . Mất ngủ ....
- Trừ phong : Thêm Ích mẫu 12g . Đan sâm 10g + Đối với nữ
Thêm Hà thủ ô 12g . Sinh địa 8g + Đối với nam
Theo nguyên tắc
Trị phong tiên trị huyết . Huyết hành phong tự diệt
- Tiêu viêm : Thêm Bồ công anh 16g . Kim ngân hoa 12g . Liên kiều 8g . Thổ phục linh 20g .
Lở loét nhiều gia thêm . Thương nhĩ tử 8g . Xà sàng tử 10g .
- Hóa thấp : Thương truật 8g . Xuyên khung 8g .
Thấp nhiệt nhiều gây lở ngứa . Mề đai ...
Đổi dùng bài Bổ trung Ích khí gia giảm + Phòng phong 8g . kinh giới 12g . Thổ phục linh 30g . Kim ngân hoa 16g . Liên kiều 8g . Thương nhĩ tử 8g . Thương truật 8g . Bồ công anh 24g .
Khó ngủ : Toan táo nhân 12g . Viễn chí chế 6g . Tâm sen 6g
Nhớ là phải luôn cộng Gừng táo để điều hòa vinh vệ .
nhuận táo gia Thục địa 16g + Củ sen 12g .
Bài thuốc này " Tiêu Dao Tán" Chủ về sơ can - Khai uất - Thanh nhiệt . Vì thế nên người yếu mệt . Người không có uất . Nhất thiết bỏ Bạch thược . Giảm sài hồ gia hoàng kỳ 8g – 16g thêm Trần bì 6g .
Can khí uất gia hương phụ chế 8g .
Cổ nhân dạy Hòa cũng chính là Ôn cho nên cần gia giảm cho thích đáng . ( Nói vậy hơi khó hiểu . Như thế nào là thích đáng ? Nóng bứt rứt . Tiểu vàng . Táo bón . Khó ngủ ...Thì không phải là đối tượng của bài Tiêu dao mà cần chuyển đổi theo thực tế là ÂM HƯ ) . Còn đối tượng của bài Tiêu dao là Hư chứng bất lương . Như thượng nhiệt hạ hàn . Nóng bừng mặt . Bài thuốc chủ trị chứng Can uất huyết hư sinh ra mạn sườn đầy tức . Đau đầu hoa mắt . Mồm táo họng khô . Mệt mỏi . Chán ăn hoặc hàn nhiệt vãng lai . Kinh nguyệt không đều . Hai vú căng tức . Lưỡi hồng nhạt . Mạch hư huyền .
Chú ý : Cơ thể nóng nhiệt . Tiểu vàng . Táo bón . Không có uất ... Tuyệt đối không dùng bài này .
MÙA THU
Là sự chuyển tiếp giữa mùa Hạ và mùa Đông .
Là khí trung gian giữa
NHIỆT KHÍ VÀ HÀN KHÍ
GỌI LÀ LƯƠNG KHÍ ( khí mát dịu )
Từ trong nóng nhiệt đi dần vào sự mát dịu thì bệnh tật sẽ giảm dần . Đi từ Nóng vào lạnh thì đông đặc lại dẫn đến nứt vỡ
Do vậy bệnh tác động chủ yếu đến phế ( kim ) . Gân xương ...
Buổi Thu - Đông khí âm đang sinh .
ÂM - HUYẾT - LÝ
LƯƠNG + HÀN = ĐÔNG ĐẶC
Theo biểu đồ trên ta thấy như sau
Trong không gian thuộc ÂM / Mùa thu + Đông
Tại thời gian là ĐÊM / Tối đen + Không rõ
Trong con người là HUYẾT / Thuộc hành thủy
Tại ngũ tạng là THẬN / Bên trong - Lý
Lập thu không khí mát dịu .
Cây lá và một số loài vật bước vào giai đoạn kết thúc chu kỳ sinh trưởng . Tiết thu phân là điểm cực trọng của Âm khí . Cây rụng lá . loài vật ngủ đông ...
Từ lập thu - Thu phân : Thời khí phù hợp với một số vi sinh vật nên phát triển nhiều . Có khi phát thành dịch như CÚM . Sốt siêu vi . Nhưng chủ yếu chỉ tấn công vào phế .
Các chứng bệnh thường thấy trong mùa Thu - Đông là .
- Khái suyễn .
- Đau trong gân . Nhức trong xương . Tê mỏi tứ chi .
- Tiểu nhiều ...
Mà nguyên nhân cụ thể do Hàn ( lạnh ) . Phong ( gió ) và Thấp ( độ ẩm ) gây ra như . Cảm lạnh . Viêm mũi họng . Ho hen do lạnh . ỉa chảy do lạnh . Viêm cầu thận dị ứng do lạnh . Đau cột sống . Đau khớp gối . Đau dây thần kinh do lạnh . Liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh . Phụ nữ bế kinh do nhiễm lạnh … Đột quỵ do tai biến mạch não ( Trúng phong ) hoặc nhồi máu cơ tim cũng rất hay gặp trong mùa đông này .
Pháp điều trị chung là
Ích Thận - Hoạt Huyết - Dưỡng phế
Mùa Thu Đông chủ yếu là phòng bệnh . Mặc ấm , tránh gió lùa khi ngủ cần lưu ý thông gió ... mang vớ cả tay và chân . Đề phòng huyết áp tăng vọt do tắc mạch chi vì lạnh .
- Mùa Thu + Đông âm khí đương sinh - Mạch cốt tiểu trầm . Thấy hoạt đại là dở " Nguyễn Đình Chiểu lư sơn mạch"
Chữa cảm , cúm . Sâm tô tán . Quế chi thang
Chữa ho hen . Chỉ khái lộ
Ma hạnh thạch cam thang Tô tử giáng khí thang…
Chữa đau khớp - Đau dây thần kinh do lạnh
phong hàn thấp tý .
Ngũ tích tán . Cửu vị khương hoạt thang …
Độc hoạt tang ký sinh
Chữa ỉa chảy do lạnh
Hàn thấp : Hương tô tán . Thần truật tán . Bình vị tán gia giảm…
- Chữa trúng phong đột qụy : Linh dương giác câu đằng ẩm …
Người bệnh cần đến cơ sở y tế để được bác sỹ YHCT khám cho thuốc phù hợp .
“ Âm - Dương bốn mùa là căn bản của vạn vật . Là nguồn gốc Sinh - Trưởng - Lão - Tử. Con người và thiên nhiên là một ( Thiên Nhân hợp nhất ) . Sống trái với quy luật thiên nhiên thì tai hại sẽ đến . Thuận theo thì bệnh tật khó phát sinh . Như thế là đắc đạo . Là biết phép dưỡng sinh ”.
Kết luận
Sau nhiều năm khám và chữa bệnh bằng yhct .
Chúng tôi thấy rằng rõ ràng là chỉ có hai khí
ÂM - DƯƠNG
Hai mùa
MƯA - NẮNG
Hai khí
HÀN - NHIỆT
Còn lại chỉ là biến thể mà thành ra nhiều thứ . Nhiều loại
Bệnh của
Sinh - Trưởng - Lão - Tử
cũng thế
Tập trung lại cũng chỉ
Một là Ngoại cảm + Hai là Nội thương
Cho nên hiểu thấu đáo thì quan trọng là
GIA + GIẢM
theo biến thể của thời tiết . Khí hậu
Điều kiện sống . Môi trường . Hoàn cảnh của từng người ...
Tránh rơi vào các tình huống phức tạp
生气通天论篇第三
黄帝曰:夫自古通天者生之本,本于阴阳。天地之间,六合之内,其气九州、九窍、五藏、十二节,皆通乎天气。其生五,其气三,数犯此者,则邪气伤人,此寿命之本也。
苍天之气清净,则志意治,顺之则阳气固,虽有贼邪,弗能害也,此因时之序。故圣人传精神,服天气,而通神明。失之则内闭九窍,外壅肌肉,卫气散解,此谓自伤,气之削也。
lương y Hà Nhật Khánh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dược học cổ truyền - GS BS Trần Văn Kỳ
Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn
Khôn Hoá Thái Chân - Lê Hữu Trác