XEM HÌNH SẮC CHỈ TAY
1 - Lưu Châu Hình: Hình chì tay như hạt châu trôi chảy mà màu hồng: bệnh nóng ở Tam Tiêu , làm đau bụng cuống quýt (hoắc loạn) , ói mửa, ỉa chảy , sôi ruột, nóng ráo, buồn phiền, la khóc dữ dội.
2 - Trưởng Châu Hình: Hình chỉ tay như hạt châu, tròn mà lớn: nóng lạnh đau bụng hay trong bụng có tích
3 - Thô Văn Hình : Hình chỉ tay to xù xù thẳng đến móng tay: bệnh kinh phong nặng lắm. Nếu chỉ tay màu đen như mực: loại trầm trọng khó trị.
4 - Loạn Văn Hình: Hình chỉ tay cong queo. Phong nhiệt nhiều. Chỉ tay cong queo nhỏ tí, ăn bú đình tích không tiêu, đau bụng la khóc. Chỉ tay cong queo nhiều: khí trong bụng không thông hoà.
Chỉ tay cong queo quấn rối: bệnh đã lâu.
5 - Lai Xà Hình: Hình chỉ tay như con rắn đang bò đến, là trong tạng phủ có hàn khí tích trệ làm ói khan. Nếu hình ấy ở tay trái: bệnh gan.
6 - Khứ Xà Hình: hình chỉ tay như con rắn đang bò đi là bệnh ở Tỳ Vị làm ỉa chảy mà người mệt mỏi, ngủ đăm đẳm.
7 - Hướng Nội Hình: Hình chỉ tay cong cong hướng đầu vào phía trong bàn tay: bệnh can thuộc phong.
8 - Hướng Ngoại Hình : Hình chỉ tay cong cong hướng ra phìa ngoài bàn tay: bệnh can thuộc Khí.
9 - Tả Tà Hình : Hình chỉ tay lên thẳng mà lệch vào phía bàn tay: bệnh Thương Phong (Tả: lệch về phía tay trái)
10 - Hữu Tả Hình: Hình chỉ tay lên thẳng mà lệch ra phía ngoài bàn tay: bệnh thương hàn (hữu: lệch về phía phải).
11 - Song Câu Hình . Hình chỉ tay như 2 móc câu ghép lại bệnh Tỳ hư hàn , Khí trệ .
12 - Tam Khúc Hình : Hình chỉ tay 3 đường cong quẹo, bệnh ăn phải đồ cứng rắn không tiêu, thành tích.
13 - Loạn Trùng Hình : Hình chỉ tay rối loạn như bầy sâu bò lúc nhúc: bệnh cam giun. Chủ yếu là giun kim
14 - Sang Văn Hình: Hình chỉ tay thẳng như mũi giáo bệnh đàm sinh hỏa , hoả phát kinh phong co giật . ' CÓ THỂ ĐỘNG KINH'
15 - Song Tự Hình: Hình chỉ tay đi hàng đôi như hai chữ Song chồng lên , ăn phải chất độc tích lại phát sài kinh .
16 - Huyền Châm Hình: Hình chỉ tay như cây kim treo lên mà màu xanh đen. Thấy ở Phong Quan: đứa trẻ thấy nước sợ, phát kinh (thủy kinh) . Thấy ở Khí Quan , bệnh Cam nhiệt . Thấy ở Mệnh Quan: đứa trẻ phải sợ người lạ, phát kinh (Nhân kinh) . Tương truyền : “Bệnh này Tỳ kinh phong mạn tính khó trị”. 1 - phong quan thấy nước thì có biểu hiện co giật . 2 - xuất hiện ở khí quan thuộc cam tích nhiệt . 3 - Thấy ở mệnh quan gặp người lạ thì co rúm người lại hoặc co giật .
17 - Ngư Thích Hình: Hình chỉ tay như vây cá, màu xanh. Thấy ở Phong Quan: bệnh Sài kinh. Thấy ở Khí Quan: bệnh hao mòn hư nhược.
18 - Thuỷ Tự Hình: Hình chỉ tay như chữ Thuỷ ( ) ở Phong Quan: phát bệnh Kinh Phong, hay bệnh Cam hoặc bệnh Đàm tích ở cách.
20 - Khúc Trùng Hình : Hình chỉ tay như con sâu bò cong queo, Thấy ở Phong Quan: Cam tích ở gan. Thấy ở Khí Quan: bệnh Tích trong Đại trường.
21 - Hoàn Văn Hình : Hình chỉ tay có 2 vòng tròn liền nhau (liên hoàn) . Thấy ở Phong Quan , bệnh Cam tích . Thấy ở Khí Quan: bệnh thổ nhiều.
22 - Phản Nội Cung Hình : Hình chỉ tay như cánh cung ưỡn vào phía trong lòng: bệnh nóng lạnh, đầu mặt tối tăm, tâm thần hoảng sợ, tay chân hơi lạnh, nước đái đỏ.
23 - Phản Ngoại Cung Hình : Hình chỉ tay như cánh cung ưỡn ra ngoài: bệnh Phong kiêm thương thực.
Ưỡn cong trở vào mà chỉ tay nhỏ bé , bệnh tuy nặng mà chứng thuận còn có thể trị được. Nếu ưỡn cong trở ra mà chỉ tay đi mạnh lên đến móng tay , bất trị.
24 - Phân Chi Hình : Hình chỉ tay như cành cây lên đến ngọn mọc thêm cành nhỏ, tuy thuộc loại bệnh nặng nhưng đã phân chi thì cũng trị được.
Tác giả bài viết - Lê Đức Thiếp
Nguồn tin: Định Ninh Tôi Học Mạch,
Hội & CLB YDDT Sở y tế TP HCM - 1985
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét