chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

CHỨNG

BỆNH PHỤ KHOA
MẠCH - CHỨNG PHƯƠNG - DƯỢC

CHỨNG
Chúng ta đã đi qua phần mạch . Bây giờ xin tóm lược lại cho dễ nhớ. Trong Tứ chẩn của Đông y thì phần nào cũng quan trọng cả . Còn tùy vào hoàn cảnh mà vận dụng cho hợp lý . 
Ví như : Vọng được thì vọng - Văn được thì văn - Vấn được thì vấn 
Còn như bệnh đã lâu ngày lại nằm trong phòng thiếu ánh sáng thì chỉ còn lại Thiết mà thôi  
Cho nên mới xem   VỊ KHÍ   trước là như vậy .

PHÙ  -  TRẦM  -  TRÌ  -  SÁC 
là để xem chi tiết và sau cùng xem 
KHÍ KHẨU  -  NHÂN NGHINH 
Để kết luận .

Vậy nếu không thể THIẾT CHẨN được thì phải làm sao ? Bởi vì rất nhiều người không có mạch tay , cũng như có nhiều người trái tim nằm bên phải hoặc ruột thừa bên trái ...
- Chỉ còn hai cách là xem mạch phụ
- Thốn khẩu không được thì Thần môn







- Thái xung - Xung dương
- Nhân nghinh .
Và sau cùng là phải hỏi người chăm sóc . Nếu vẫn mơ hồ thì ... Tuyệt đối không được kết luận và phải thật lòng xin lỗi vì ngoài khả năng ...

CHỨNG

- LÀ NHỮNG GÌ MÀ CHÚNG TA NHÌN THẤY BỆNH BIỂU HIỆN BẰNG MÀU SẮC , VỊ TRÍ , TRẠNG THÁI , HOẶC THỂ HIỆN QUA SỰ CẢM NHẬN VÀ DIỄN TẢ CỦA NGƯỜI BỆNH 
Nội kinh Tố vấn viết : 
“Con gái 7 tuổi Thận khí thịnh , răng thay , tóc dài . Tuổi mười bốn (nhị thất - 2 x 7) thì Thiên quý đến , Nhâm mạch thông , Xung mạch thịnh , Nguyệt sự theo đúng thì chảy xuống , cho nên có thể sinh con . Tuổi hai mươi mốt (tam thất - 3 x 7) Thận khí sung mãn , cho nên răng thực mọc lên và dài hẳn” mọc răng cùng . 
- Nữ giới ở giai đoạn này đang trong lúc hoàn thiện nên thường xuất hiện một số chứng như đau trằn bụng . Nổi mụn trước và sau kỳ kinh . Xây xẩm nhức đầu . Buồn nôn mắc ói . Bế kinh . Tháng có tháng không . Rong kinh ... có nhiều âu lo . Băn khoăn  sợ hãi khi hành kinh .

GỌI CHUNG LÀ DẬY THÌ KINH

“Hoàng Đế nội kinh Tố vấn viết” Tuổi hai mươi mốt (tam thất - 3 x 7) Thận khí sung mãn, cho nên răng thực mọc lên và dài hẳn ( răng cùng) . Tuổi hai mươi tám (tứ thất - 4 x 7) thì gân và xương cứng chắc , tóc dài nhất , thân thể thịnh tráng . Tuổi ba mươi lăm (ngũ thất - 5 x 7) mạch Dương minh bị suy , mặt bắt đầu nhăn , tóc bắt đầu rụng .

- Chứng ở giai đoạn này thường thấy là 
KHÍ - HUYẾT  #  BẤT TÚC 

KHÍ HÀNH THÌ HUYẾT HÀNH
KHÍ THUỘC VÔ HÌNH
HUYẾT THUỘC HỮU HÌNH
KHÍ LÀ THỐNG SOÁI CỦA HUYẾT
KHÍ TÁC ĐỘNG VÀO HUYẾT

KHÍ BẤT TÚC
Bất túc là không bổ sung cho nhau

Khí thuộc Dương . Thuộc Biểu . Bốc lên
1 - Khí thực . 
Khí thực hữu nhiệt . 
Thường do tác động của sinh cảnh như dùng thuốc điều trị kéo dài . Rượu bia . Trà đậm . Dùng quá nhiều đồ gia vị cay nóng ... Nóng bứt rứt Trằn trọc khó ngủ . Ngủ mau thức . Giấc ngủ không sâu . Mất ngủ thường xuyên ....Tiểu vàng sậm . Phân lỏng nát , nhiều đàm ... Dễ cáu giận , bực tức . Huyết áp cao .
2 - Khí uất . Có nhiều nguyên nhân nhưng thường thấy thì Can khí uất là xuất hiện nhiều đối với nữ giới . 
Chứng Can khí uất là tên gọi chung cho những chứng trạng của TẠNG CAN
- Tình chí không thư sướng
Uất giận tổn thương làm mất đi sự sơ tiết dẫn đến khí cơ ngưng trệ . Mộc không điều đạt gây nên bệnh . Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là Tinh thần uất ức ( Giận mà không nói ra được . Tham muốn chiếm hữu mà không đạt . Ghen tuông...) Ngực sườn đau hoặc đầy tức , hay thở dài . Bầu vú căng nhức và bụng dưới (Thiếu phúc) trướng đau . Đại tiện thất thường . Kinh nguyệt không đều , rêu lưỡi trắng mỏng , mạch huyền . Chứng Can khí uất khi kết lại sẽ gây ra khó chịu thường gặp trong các bệnh có liên quan chặt chẽ với Tinh thần và Thần trí như chứng Điên ( nói lảm nhảm , hay cằn nhằn , Lên nói một câu ... Xuống nói một câu mà nghe xong chẳng ai hiểu gì cả ... Sợ hãi vu vơ ) . 
Hiếp thống         ( sườn đau) 
Hung thống        ( ngực đau ) . 
Vị quản thống    ( đau vùng thượng vị ) . 
Phúc thống         ( đau bụng không rõ nguyên nhân ) . 
Mai hạch khí    ( Loạn cảm họng - Tự cảm thấy trong họng như có vật gì lạ hoặc có cái gì vướng , khạc không ra , nuốt không xuống , tinh thần uất ức , không ăn uống được , ngực đầy , hông sườn đầy trướng , mỗi khi tức giận thì bệnh khó chịu hơn , lúc nhẹ , lúc nặng , lưỡi đỏ nhạt , rêu lưỡi trắng nhạt , mạch Huyền . Kiểm tra vùng họng không thấy có gì khác thường ) , 
Tích tụ     ( có hòn khối trong bụng )  
Bệnh về kinh nguyệt … ( u nang buồng trứng ...) 

Sách ‘Y Học Chính Truyền’ cũng cho rằng uất là một loại chứng chứ không phải là bệnh . Mãi đến đời Minh , yếu tố tình chí gây nên uất chứng mới được đề cập đến .
- Sách ‘ Cổ Kim Y Thống Đại Toàn - Uất Chứng Môn ’ Viết . “ Uất do thất tình không thoải mái , uất kết lại , uất lâu ngày biến chứng ra ” . 
Sách ‘ Cảnh Nhạc Toàn Thư - Uất Chứng ’ cho rằng tình chí uất ức gây nên bệnh , và đề cập đến 3 loại là Nộ uất , Tư uất , Ưu uất .

Liên hệ với các dạng bệnh Hysteria ( Tư uất ) Thần kinh rối loạn ( Nộ uất ) Thần kinh suy nhược của YHHĐ ( ưu uất )
- Ngoài các triệu chứng điển hình của KHÍ UẤT còn có can khí hoành nghịch - Can uất tỳ hư - Tỳ thấp can uất - Khí trệ - Can tỳ bất hòa . Tuy tên gọi có khác nhưng cách chữa trị không khác nhiều .

Cần nắm vững Phần CAN KHÍ UẤT bởi vì CAN là Tiên Thiên của nữ giới ( Gốc )

3 - KHÍ HƯ . 
Thuộc phạm vi Tỳ hư

Phân biệt chứng Tỳ khí hư với Tỳ dương hư .
Trong Đông y . Khí thuộc Dương . Khí hư là giai đoạn đầu của dương hư . Ngược lại dương hư bắt đầu từ khí hư . Chứng tỳ khí hư biểu hiện ăn uống kém , không tiêu , bụng trướng đầy, đại tiện lỏng , phân sống . Tỳ khí hư dẫn đến khí huyết bất túc , khí huyết không đủ để nuôi dưỡng dẫn đến chân tay mỏi mệt , gày còm , sắc mặt úa vàng, bủng beo , lưỡi nhợt , mạch nhược. Còn chứng tỳ dương hư thì ngoài những biểu hiện của chứng tỳ khí hư còn biểu hiện hàn chứng . Chân tay lạnh , sợ lạnh , bụng đau , thích ấm và ưa xoa bóp . Do khí huyết không thông nên dẫn đến phù thũng , mạch trầm trì tế nhược . Tỳ Khí Hư : Ăn uống kém . Người mệt mỏi . Tay chân không có sức ... Ăn chậm tiêu bụng thường đầy tức ( Tỳ chủ cơ nhục ) . Hay lo nghĩ vu vơ . Ngủ không thẳng giấc . Hay chiêm bao mộng mỵ . Dễ xúc động . Hay tự ái vặt ( tỳ chủ ý ) ... Tỳ Dương Hư : Bụng đau ngầm ngầm . Miệng lạt . Tay chân lạnh . Sợ lạnh . Thích uống nước nóng . Mặc ấm . Dễ bị cảm vặt , ho , xổ mũi ... Tỳ chủ vận hóa . Thăng thanh , giáng trọc . Tỳ hư dẫn đến thực túc đình trệ ( ăn không tiêu ) Mất vận hóa . Các kinh Xung , Nhâm , Đốc , Đới bị ảnh hưởng gây ra Đau lưng . Đau trằn bụng dưới . Nhức mỏi ...
Đới hạ gồm nhiều chứng viêm: Nói theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả các bệnh tật của phụ khoa Mạch đới đi từ một vòng ngang lưng của cơ thể người ta, Những chỗ từ Mạch đới trở xuống thì gọi là “Đới hạ”, tức là dưới thắt lưng. Cho nên đời xưa gọi bệnh phụ khoa là “bệnh đới hạ”.
Đới hạ nói theo nghĩa hẹp là từ trong âm đạo phụ nữ chảy ra một chất dính nhầy, như một dải kéo dài không dứt. Ta thường gọi là ra khí hư. Bao gồm nhiều chứng viêm bộ máy sinh dục của phụ nữ như: viêm âm đạo, lở loét tử cung, viêm cổ tử cung, viêm vùng chậu. Ngoài ra, khi bị cảm nhiễm sinh ra khối u ở cổ tử cung và thân tử cung thì thường cũng ra nhiều khí hư, mùi hôi thối.
Thầy thuốc qua các thời đại căn cứ vào màu sắc khác nhau của chứng đới hạ (ra khí hư) mà chia làm nhiều loại như: “Bạch đới” – ra khí hư trắng; “xích đới” – ra khí hư đỏ, “xích bạch đới” – ra khí hư lờ lờ máu cá, “hoàng đới” – ra khí hư màu vàng, “thanh đới”- ra khí hư màu xanh, “Hắc đới” – ra khí đen; “ngũ sắc đới” ra khí hư nhiều màu sắc lẫn lộn.
- Khí hư ra nhiều màu trong loãng gọi là bạch đới
Dựa theo tên gọi của đới mạch . Có khi gọi là Bạch đái .
- Khí hư có lẫn máu gọi là Xích đới
1 . Khí hư . Màu trong , loãng , không mùi là dịch tiết âm đạo 
2 . Khí hư  lâu lâu lại xà ra như nước đọng trong lòng cống màu như nước đậu đen  và có mùi ốc chết là do khí trệ .                                            Hắc đới
3 . Khí hư . Đục , đặc có mùi hôi .    do nóng trong người                                   Bạch đới
4 . Khí hư . Màu vàng có lẫn máu do Thấp nhiệt .
Viêm âm đạo . Tạp khuẩn . Nấm candida .                                                                     Hoàng đới
5 .  Khí hư . Màu xanh , tanh hôi có lẫn bọt hoặc óng ánh như pha lê . Là do Phong .       Thanh đới
6 .  Khí hư . màu trong , đặc kẹo , nhớt Là do đàm huyết , mỡ máu
7 . Khí hư . Màu đen có cục lẫn máu phải nghi ngờ là có khối u . Hoặc có vấn đề về bệnh hiểm nghèo...                                                                                             Xích đới


HUYẾT BẤT TÚC

1 . Huyết Nhiệt . 
Huyết thuộc âm và lý
Huyết nhiệt đồng nghĩa với âm hư , lý thực “ Âm hư trong sinh nóng ( nội nhiệt) , lý thực gây nhức đầu không cố định , chán ăn , háo khát , tiểu vàng , táo bón , gầy ốm , da xạm màu ...” . Cần phân biệt khác với can thận âm hư

Âm hư sinh nội nhiệt
Âm hư trong sinh nóng . Nóng kéo dài thì gầy ốm . Da khô , sắc mặt xạm đen , teo tóp . Màu mắt tối . Tóc xơ xác le hoe như râu ngô ...

Dương hư sinh ngoại hàn
Dương hư bên ngoài lạnh . Tay chân lạnh . sợ lạnh ...( Đang nói về Huyết thuộc Âm nên không mở rộng )
- Đây là hai đại lực của con người còn gọi là Chân âm và Chân dương Hay Tiên Thiên Âm Dương . Cách điều trị là Bổ trực tiếp ( Âm hư thì bổ âm - Dương hư thì bổ dương ) mà đại diện của ÂM là bài Bát vị Tri Bá Địa hoàng thang - Đại diện của DƯƠNG là bài Bát vị Quế Phụ Địa hoàng thang . Theo nguyên tắc Tiên Thiên có thể bổ không thể tả .
- Nhiệt của can thận âm hư là HƯ HỎA , không phải THỰC HỎA như Âm hư . Can Thận âm hư là do Ngũ hành hậu thiên bất túc ( mất cân bằng ) sinh ra . Thường thì thấy có các nguyên nhân do hoàn cảnh gây ra. “ Do thất tình : Buồn phiền , ưu tư , lo lắng ... Mất ngủ . Do Ẩm Thực bất hợp lý : Ăn nhiều chất béo, cay, nóng . Uống nhiều đồ ngọt, rượu , bia . Do lao động nặng nhọc...Căng thẳng trong công việc . Do thời tiết ...”

- Huyết ứ . Thông tắc bất thống
Chứng huyết ứ là tên gọi chung chỉ huyết đi không lưu thông thậm chí bị đình trệ ngưng đọng , hoặc huyết đã ly kinh ứ tích trong cơ thể ảnh hưởng đến sự vận hành của khí huyết mà sinh ra hàng loạt chứng trạng . Nguyên nhân phần nhiều do vấp ngã bị đòn , nội thương xuất huyết hoặc lao thương quá độ . Trên lâm sàng biểu hiện chủ yếu chứng ứ huyết tùy thuộc nhiều yếu tố như từ sự thương tổn kinh mạch , tạng phủ hay các tà khí phong hàn thử thấp ... xâm nhập . Hậu quả huyết ứ là nghẽn tắc đường vận hành khí huyết gây nên triệu chứng đau, tê, liệt, dị cảm, rối loạn chức năng (Thông tắc bất thống . Thống tắc bất thông )….Diễn cảnh lâm sàng chứng huyết ứ xảy ra nhiều vị trí khác nhau nên không giống nhau như nghẽn ở tâm gây đau vùng trước tim , ứ nghẽn phế gây ra ho xuất huyết Đặc trưng chứng ứ huyết gồm các triệu chứng chính .
- Đau nhức tại chỗ , không lan , cảm giác đau lói , tức , như dao đâm , tê
- Da nổi sạm , phát ban , xuất huyết bầm , có thể nhô cao gò , u , cục , mức độ chắc cứng . Da nổi gân xanh , lưỡi tím xanh . - Rối loạn chức năng . Nuốt khó , nghẹn , tiêu tiểu không thông - Phụ nữ thống kinh , sắc kinh tía đen , huyết kinh cục hòn . Chứng ứ huyết thường gặp trong các thể lâm sàng . Huyễn vựng , đầu thống , vị quản thống , ế cách , chứng quyết , hoàng đản , trưng hà tích tụ , bệnh sản phụ khoa như rối loạn kinh nguyệt , xích bạch đới , sẩy thai đẻ non , nhau không ra , sữa không xuống , không thai nghén
Huyết hư . Can tàng huyết ( chứa máu )
Đối với chứng Can huyết hư sắc mặt thường xanh bợt , hoặc vàng bủng , cơ thể gầy còm , hai mắt khô , hay quáng gà , hoặc nhìn lờ mờ không thấy rõ , hoa mắt , ù tai , tay chân tê dại , cân mạch co rút , móng tay , móng chân không tươi nhuận . Đối với phụ nữ thì kinh nguyệt lượng ít , huyết nhạt , bế kinh , miệng môi , chất lưỡi trắng nhợt , mạch tế hoặc huyền tế ... Chứng can huyết hư thường gặp trong nhiều loại bệnh chứng , trên lâm sàng triệu chứng cũng không giống nhau . Chứng can huyết hư là nói đến sự bất túc vì can chứa huyết , chủ về sơ tiết , can lấy huyết làm gốc , thể âm mà dụng dương , nếu huyết đầy đủ thì can có chỗ chứa , chức năng sơ tiết của can mới được bình thường , nếu can huyết bất túc , can mất đi sự nuôi dưỡng , sự sơ tiết của can kém đi từ đó xuất hiện các chứng như . Ngực sườn trướng đầy hay xuất hiện ấm ức , không vui , có khi rầu rĩ , tự nhiên muốn khóc , đó là do can khí uất kết . Do huyết hư dương không đứng vững , hư nhiệt từ trong sinh ra , dẫn đến can dương thượng cang , tính tình nóng nảy , hay giận dữ , thường xuyên mất ngủ , khi ngủ hay mê , hoa mắt chóng mặt , đầu trướng đau. Mặt khác can tàng huyết , thận chứa tinh , tinh và huyết sinh ra cùng một nguồn . Do chứng can huyết hư lâu ngày thường dẫn đến thận tinh hư suy xuất hiện các chứng như : Lưng gối mềm yếu , chóng mặt ù tai , rụng tóc , răng lồi lên . Nam giới thì sinh dục kém , nữ giới thì không thụ thai , đó là chứng can thận hư tổn .
- Khi can huyết hư , khí cơ không thư sướng , huyết đi sáp , trệ dẫn đến khí trệ huyết ứ mà xuất hiện các triệu chứng như : Mạng sườn đau nhói cố định , da nổi vảy , ria lưỡi ứ huyết , làm cho bệnh kéo dài khó điều trị.

GIAI ĐOẠN NÀY GỌI LÀ HÀNH KINH
Nội kinh Tố Vấn viết
- Tuổi bốn mươi hai ( lục thất - 6 x 7 ) mạch Tam dương bị suy ở trên , mặt bắt đầu nhăn , tóc bắt đầu trắng . Tuổi bốn mươi chín (thất thất - 7 x 7) Nhâm mạch bị hư , mạch Thái xung suy thiếu , Thiên quý kiệt , mạch đạo ở hạ bộ không còn thông , cho nên hình thể bị hoại và không còn sinh con nữa [17] . Huyết hư còn bao gồm cả các thành phần của máu bị thoái hóa biến chất do Ngoại nhập + Nội sinh mà Chủ yếu là do Hoàn cảnh bắt buộc hoặc là Thiếu hiểu biết
- Hoàn cảnh bắt buộc : Dùng thuốc khống chế đường huyết và áp huyết kéo dài . Xạ trị . Truyền hóa chất . Đây là ngoại nhập sinh hư .
- Thiếu hiểu biết : Theo qui luật của tự nhiên Cái gì Đầy thì sẽ Tràn . Cho nên ăn uống vô độ . Thừa cân béo phì . Sẽ xảy ra tình trạng  ĐẦY TRƯỚNG  và sau đó là TRÀN NGẬP . Có nghĩa là vượt ra ngoài sự kiểm soát của thần kinh chức năng . Âm + Dương rối loạn - Khí + Huyết nghịch hành . 
Thay vì phải  Giảm Nhập Tăng Xuất  thì người ta cứ đi tìm kiếm Thuốc này  ĂN 
Thuốc kia   NGỦ . 
Sau cùng là Huyết bị hư ( Rối loạn chuyển hoá)
Cho nên bệnh gì cũng có . 
Đây là Nội sinh gây Bách bệnh hay còn gọi là  :  
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA  CHOLESTEROL.

- Trong giai đoạn này 
Có rất nhiều Chứng bệnh cùng đồng loạt xuất hiện như : 
Rối loạn kinh nguyệt . 
Loãng xương . 
Nóng bừng mặt . 
Tăng huyết áp . 
Tuột huyết áp . 
Đau chỗ này , nhức chỗ kia . 
Mệt hồi hộp . 
Tay chân mỏi . 
Người không có sức .
Rong kinh . 
Rong huyết
- Từ sau 40 tuổi , buồng trứng bắt đầu giảm chức năng , hiện tượng phóng noãn không đều , và vì vậy bắt đầu mất quân bình về nội tiết tố. Estrogen bắt đầu giảm và thiếu hụt , không có progesteron . Từ đó các vấn đề rối loạn nội tiết tố kéo theo nhiều rối loạn khác sẽ xảy ra biểu hiện bằng các triệu chứng lâm sàng mà cụ thể từng người sẽ có cảm nhận khác nhau do di truyền và hoàn cảnh sống mình . Rối loạn cảm xúc: Đa số phụ nữ sẽ thấy tự nhiên cơ thể mình nóng nực , bốc hỏa . Thỉnh thoảng vã mồ hôi , nóng bừng mặt (có thể nhìn thấy mặt đỏ bừng) , trống ngực đập dồn dập và hồi hộp , mệt mỏi , khó chịu . Tính tình chị em thay đổi , dễ cáu gắt , dễ giận hờn , hay tủi thân … và đi đến trầm cảm 
Tại cơ quan sinh dục nữ : 
Đây là cơ quan trực tiếp chịu ảnh hưởng của sự thiếu hụt nội tiết tố nữ . Rối loạn kinh nguyệt là một biểu hiện của rối loạn tiền mãn kinh thường gặp nhất . Ngực teo nhỏ và chảy xệ , đi kèm với rối loạn kinh nguyệt là hiện tượng teo , khô vùng âm hộ , âm đạo khiến cho quan hệ tình dục khô rát khiến nhiều phụ nữ thấy sợ hãi , lo lắng và né tránh…
Tại hệ cơ xương khớp 
Phụ nữ ở thời kỳ tiền mãn kinh thường bị nhức xương khớp , đau chân , tay là các dấu hiệu thường gặp nhất . Thoái hóa cột sống gây gai cột sống làm đau lưng , đau cổ cũng dễ xảy ra . Bệnh tiền đình : Rối loạn tiền đình gây chóng mặt , đầu óc quay cuồng không thể đi lại được cũng là một triệu chứng thường gặp ở giai đoạn này . Suy nhược thần kinh . Mất ngủ . Rối loạn chuyển hóa : Các chuyển hóa đường , đạm , muối , chuyển hóa mỡ và chất khoáng , đặc biệt là canxi . Từ đó chị em dễ bị béo phì , tăng cân , bụng hông to ra do phân bố mỡ không đồng đều … và loãng xương . Hội chứng tiền mãn kinh là một phần trong đời sống sinh lý bình thường của người phụ nữ . Vì vậy , mỗi người cần trang bị những kiến thức cơ bản để tự chăm sóc mình . Tuyệt đối không tự ý sử dụng nội tiết tố thay thế mà cần được đi khám và tư vấn ở thầy thuốc chuyên khoa.
- Tiền mãn kinh không có tiêu chí thời gian rõ ràng , có thể xảy ra sau tuổi 40 nhưng nhìn chung bình quân trên dưới 45 tuổi . Tuy nhiên , trong những năm gần đây , tuổi bắt đầu có kinh nguyệt có xu hướng sớm dần , nhưng thay đổi về tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh lại không rõ ràng . Sự sớm , muộn của tuổi tiền mãn kinh có liên quan đến các nhân tố khí hậu , di truyền , tình hình kinh tế gia đình , xã hội … Ngoài ra , tuổi mãn kinh của phụ nữ và số lần sinh đẻ cũng có ảnh hưởng lẫn nhau , nên tiền mãn kinh xảy ra sẽ sớm hoặc muộn hơn . Có ba lưu ý cần ghi nhớ :
- Chỉ dùng thuốc theo       Chỉ định của thầy thuốc
- Thường xuyên   khám phụ khoa  để phát hiện sớm các triệu chứng phát sinh không mong muốn .
- Tuyệt đối không nghe lời chỉ vẽ của những  Người không có kiến thức về y học  và các bệnh lý khác
Nhất là các loại cây , lá mà chưa được y học kiểm chứng ... 
Thí dụ : Cây mật gấu vị đắng tính hàn vào kinh can , tâm . Nếu bệnh âm hư nội nhiệt , mắt đỏ , miệng đắng thì có thể dùng . ... Còn người dương hư . Tim hồi hộp . Béo bệu . Mỡ máu cao ... Nếu càng uống bệnh càng nặng . Vì người béo tất nhiên là trong người nước nhiều . Thuộc âm . Âm trùng Âm sinh trì trệ ....


GIAI ĐOẠN NÀY GỌI LÀ TIỀN MÃN KINH
Xin kết thúc phần Chứng
18/07/2016
ĐÔNG Y MINH PHÚ
Niềm tin của mọi nhà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Điều trị phụ khoa đông y - Gs Bác sỹ Trần Văn Kỳ
Bệnh phụ nữ - Trịnh Lợi Nhân NXB YH 1999
Y học căn bản







Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148