chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

BIỂU HIỆN NGŨ TẠNG

BỘ VỊ VÀ MÀU SẮC CHÍNH 
CỦA 5 TẠNG Ở TRÊN MẶT

Mỗi tạng có một bộ vị, mỗi bộ vị có một tên chữ,
mỗi tên chữ có một danh hiệu
TẠNG      BỘ VỊ                  TÊN  CHỮ            DANH HIỆU

Can          Má bên trái           Tả giáp                   Thanh Long
Tâm         Trán                       Ngạch                    Thiên đình
Tỳ             Đầu mũi                Tỵ chuẩn đầu         Trung đình
Phế           Má bên phải          Hữu giáp                Bạch hổ
Thận        Vành hàm dưới      Hàm hạ                  Địa các

Mỗi màu sắc bộ vị. Mỗi bộ vị một tạng.
Một tạng ứng với một mùa, mỗi mùa sinh một hành.

SẮC BỘ VỊ TẠNG MÙA HÀNH

XANH         Má bên trái Thuộc Can - Mùa Xuân - Hành Mộc
ĐỎ              Trán  - Thuộc Tâm - Mùa Hạ  - Hành Hỏa
VÀNG        Mũi   - Thuộc Tỳ    - Tứ quý   - Hành Thổ
TRẮNG      Má bên phải - Thuộc Phế - Mùa Thu - Hành Kim
Đen             Vành hàm dưới - Thuộc Thận 
                    Mùa Đông         - Hành Thủy

QUAN SÁT CÁC BỘ VỊ TRÊN MẶT

MÀU SẮC THỂ HIỆN

Tín môn 
lỗ thóp thở - khoảng giữa đỉnh đầu
- Lỗ thóp nổi đầy cao hay ngang bằng : Khí đủ .
- Lỗ thóp trũng xuống : Khí thiếu .
- Lỗ thóp đương đầy bằng . Tự nhiên trũng xuống : Cảm hàn , ỉa chảy
hay nóng sốt kinh sợ làm sút khí lực đi .
- Lỗ thóp đỏ sưng : Đàm nhiệt kinh phong.
- Lỗ thóp đỏ nóng : Sợ , khóc đêm . Nếu đen : nguy.
- Lỗ thóp mềm nhũn phía trước : Khí huyết người mẹ yếu .
- Lỗ thóp mềm nhũn phia sau : Tinh người cha loãn
PHÁT TẾ
Chân tóc
( Cũng là huyệt Phát Tế , đường ngang chân tóc có 2 huyệt Phát Tế , ở hai góc trán , giữa lông mày thẳng lên)
- Tóc đen bóng đậm : Huyết tốt .
- Tóc vàng xạm, xơ xác , cháy khô : Thiếu huyết mà lục phủ nóng.

Ngạch 
Trán – từ chân tóc đến ngang hai lông mày
- Trán đỏ : Phong nhiệt ở Tâm làm nóng ráo , ngủ không yên , hay kinh sợ.
- Trán xanh đen : Phong tà ở Tâm Can làm đau bụng kinh sợ, la khóc
Tay chân máy giật.
- Trán xanh đen đậm hơn : Đau tim , đau bụng .
- Trán vàng mà da khô nóng : Âm hư , lắm mồ hôi trộm .

TƯ KHÔNG 
Dưới trán , trên ấn đường
Tư không màu xanh đen : Bệnh kinh phong nặng.

ẤN ĐƯỜNG
Cũng là huyệt Ấn Đường – giữa 2 đầu lông mày
- Ấn Đường trắng sáng : Vô bệnh.
- Hồng : Đàm nhiệt .
- Xanh : Gặp người lạ kinh sợ .
- Xanh tía đen : Tâm thần bất an .
- Xanh vàng : Phong đàm .
- Xanh đen : Đàm làm đau bụng , kinh sợ , quấy khóc .
- Xanh đỏ : Nóng kinh sợ .
- Ấn Đường đến Sơn Căn đỏ : Tâm và Tiểu trường nhiệt , đái đỏ mà ít.
- Ấn Đường đến đầu mũi đỏ : Nhiệt tích ở Tam tiêu .
Nếu Ấn Đường đen : Nguy .

SƠN CĂN
Chỗ gẫy của mũi, giữa 2 khóe mắt
+ Sơn Căn nổi đường gân xanh vắt ngang khóe mắt bên này sang bên kia : Can mộc khắc Tỳ thổ sẽ phát ỉa chảy lên cơn Sài kinh.
Nên biết rằng , gân vắt nganh ấy, xanh đậm cả đường gân : nặng . Xanh có một chấm thôi : nhẹ . Nặng hay nhẹ cũng cứ ôn bổ Tỳ là khỏi
Gân xanh ấy , khi đứa bé khỏe mạnh không có . Nếu ốm yếu nổi lên.
- Gân ấy vàng: Đau bụng cuống quýt ( hoắc loạn)
- Tia tía : Thương nhũ thực .( Bú sữa mẽ bị sình bụng )
- Đỏ : Khóc đêm ( dạ đề)
+ Sơn căn đến đàu mũi hồng hồng : Tâm Vị nhiệt , đại tiểu tiện bí.
Sơn căn đen : chí nguy .

Niên Thọ
Sống mũi 
Sống mũi đỏ tươi . Bóng . Sáng thường hay có bệnh về mủ máu như mụn nhọt hay lỵ máu
Sống mũi bằng phẳng : Thọ .
Trũng xuống : Không thọ .

TỴ CHUẨN ĐẦU
Đầu mũi
Đầu mũi vàng: Vô bệnh.
- Vàng sẫm : Đại tiểu tiện không thông .
- Đỏ : Nóng trong mình không thèm ăn .
- Xanh : ọc sữa.
- Trắng lợt : Không thèm ăn . ỉa chảy .
- Lỗ mũi khô : Đại tiểu tiện không thông.
- Lỗ mũi khô . khó thở .
Thở có tiếng phì phì : Chảy máu mũi , máu cam ( nục huyết)
- Lỗ mũi khô . Cháy đen , phải ngất lên mà thở : Phế khí tuyệt .
Nếu khi ấy bàn tay , bàn chân không có vân ,
Trên môi không có ngấn sẽ bất trị .
- Lỗ mũi ngứa : Phế khí nóng , có cam trùng .
- Lỗ mũi đen như ống khói : Tâm hỏa đốt Phế kim .
Sẽ phát sài kinh có thể nguy.
- Phía ngoài lỗ mũi đỏ loét . Ngứa chảy nhựa .
Can khí và Phế khí nóng thở hơi ra phát đỏ ngứa.
- Đầu mũi hay giữa mặt . Trắng như xương khô ,
Như phấn vôi : Phế khí tuyệt sẽ nguy .
- Đầu mũi nổi hình tựa như hoa quế lại có quầng đen : Tỳ vị yếu làm ụa mửa , ỉa chảy , đầy bụng không thèm ăn , tay chân mỏi mệt .

NHÂN TRUNG
Đường sâu giữa môi trên
Nhân Trung : ứng với Tiểu trường,
Có huyệt Nhân Trung tức huyệt Thủy Cấu ở Mạch Đốc.
Nhân Trung dài mà sâu: Tốt . Ngược lại xấu.
Nhân Trung đen : Bệnh giun . Nếu đen kéo dài đến 9 ngày : Nguy .
Nhân Trung có những chấm đen : Ói mữa , kiết lỵ .
Nếu 2 bên Nhân Trung vàng : Thương thực .
Nhân Trung xanh: Ăn bú không tiêu , ỉa phân xanh .

KHẨU
Miệng
Miệng : Bình thường sắc hồng hồng : Vô bệnh .
- Khô : Tỳ nhiệt
- Trắng lợt : Hư hàn .
Có sách chép : Miệng trắng . Bệnh mất máu ( chảy máu mũi , thổ ra máu hay ỉa ra máu) . Nếu xanh vàng . Bụng có tích sẽ làm kinh .
Nếu xanh đen : nguy .
- Miệng chảy nước dãi nhớt : Bụng có cam giun . Lải kim quấy…
- Miệng lở loét ngứa chảy dãi : Tỳ hàn có trùng .
- Môi miệng đỏ như màu gan ngựa hay như màu máu đã chết 
Tâm khí tuyệt : sẽ nguy 
- Miệng chảy dãi trắng mà mặt thâm đen : Nguy .
- Bốn góc trong miệng đen như than : Nguy .
- Miệng đỏ như màu vỏ quýt chín :
Tâm bệnh hay thuộc loại
nóng quá sinh sợ hãi khó ngủ.

THẦN
Môi
Môi dưới phồng nổi trắng có từng ngấn vệt ngang như con tằm loại lớn nằm trên môi : lúc nóng “ Biến chưng” ( xem biến chưng nơi mạch Thốn khẩu). Đó là lúc vừa nóng vừa lớn : Tốt . Nếu khi ấy cả môi trên cũng phồng càng tốt.
- Môi hồng mà mặt đỏ : Bệnh thương hàn.
- Môi trắng lợt : Ụa mửa dãi nhớt hay chảy máu mũi . Thổ ra máu . Ỉa ra máu.
- Môi đỏ hồng mà khô săn : Khát nước . Chảy nước mũi .
- Môi đỏ hồng , không săn : Hôi miệng , đại tiện không thông , quấy khóc đêm không ngủ yên.
- Môi vàng mà miệng hôi : Tỳ có tích .
- Môi trắng, miệng đen : Nóng làm kinh .
- Môi miệng tia tía : Giun cắn trong bụng , miệng chảy dãi.
- Môi xanh : Tỳ hàn , ăn bú ít lại có khi đau bụng . Môi xanh cũng có thể cả Khí và huyết hư hàn.
- Môi hồng sẫm : Phế hư nhiệt .
- Môi trắng bệnh : Phế hư hàn nhưng trắng mà bóng sáng : dễ trị .
Nếu trắng sác như xương khô : khó trị .
- Môi trắng lợt lạt : Thương thực , bụng to , ruột sôi .


THIỆT
Lưỡi
Lưỡi nứt nẻ trên lưỡi mọc gai . lưỡi chảy máu đều là dương độc .
- Lưỡi lở loét , người nóng : Tâm Tỳ thực nhiệt.
- Lưỡi lở loét, người mát, ăn ít, ỉa chảy: Tỳ vị hư nhiệt.
- Lưỡi co lại : Kinh sợ .
- Lưỡi khô , lưỡi trắng , lưỡi đen , lưỡi vàng , lưỡi đỏ , lưỡi sưng , lưỡi dộp trắng , đa số bởi đại tiện không thông .
Nếu lưỡi đen sau khi mắc bệnh tả , bệnh lỵ : Nguy.
- Lưỡi vàng : Tỳ yếu.
- Lưỡi trắng : Bệnh tiêu khát ( uống vào đái ra ngay).
- Lưỡi đầy màu tia tía như vỏ trái vải : Nhiệt tích ở Tam Tiêu.
- Lưỡi nứt chảy máu : Khí nóng ở ngoài phạm vào Tâm .
Nếu bệnh nặng hơn mà lưỡi dộp xanh hay dộp trắng : Khó trị .
- Lưỡi khi săn lại , khi nở ra ( lộng thiệt) : Tỳ nhiệt .
- Lưỡi dầy như hai lưỡi ( trùng thiệt) , lưỡi cứng như miếng gỗ ( mộc thiệt) đều là Tâm và Tỳ nhiệt.
- Lưỡi và cả môi dộp trắng như bông gòn: Vị nhiệt.

THỪA TƯƠNG
Từ chỗ trũng môi dưới đến cằm - Có huyệt Thừa Tương 
- Thừa Tương xanh : Khi ăn phát sài kinh hay nóng quấy , khóc đêm
- Vàng : Khí nghịch lên bắt ọc thổ ra .
- Hồng : Bệnh ở Thận.

ĐỊA CÁT
Vành hàm dưới
- Vành hàm dưới trắng : Thận yếu
- Vành hàm dưới thâm : Thận lạnh.
ĐÓ LÀ 14 BỘ VỊ

MÀU SẮC 16 BỘ VỊ MỘT BÊN MẶT



Nhật Giốc
Tức Ngạch Giốc: phía góc trên, bên trán
Góc trán cũng thuộc Tâm , vì gần kề bên trán .
- Góc trán màu sắc mờ ám : Tâm nhiệt .
- Góc trán cũng còn thuộc bộ vị của Mệnh môn .

THÁI DƯƠNG
Đuôi lông mày thẳng lên chân tóc chỗ có trũng
Cũng là huyệt Thái Dương
- Thái Dương bên trái xanh : Kinh sợ loại nhẹ.
- Hồng : Thương hàn , nghẹt mũi , khó thở , nóng biến chưng 
- Đen : Tích sữa ở dạ dày .
- Thái dương bên phải xanh : Kinh sợ loại nặng .
- Hồng : Nóng sinh phong giật .
Nếu khi ấy mặt đen : Nguy .

Thái âm
Ngoài Thái Dương gần chân tóc
- Thái âm kể cả trái phải đều hồng : Trong ngoài đều nhiệt .
- Thái âm hồng lan tới Văn Đài : Nhiệt cực .
- Thái âm hồng suốt đến Vũ Đài : Biến chưng .

Văn Đài
Cuối lông mày thẳng ra gần chóp tai

Lưỡng Nhĩ
Hai tai
- Tai hơi đỏ phía trước : Có thể điếc .
- Hơi vàng: Thận hư làm kinh sợ , ngủ nghiến răng .
- Vành tai khô đen : Nóng trong xương ( cốt chưng).
- Chóp tai đen , xương sau tai cũng đen , quanh lỗ tai đen mà lỗ mũi cũng đen như than , móng tay đen , móng tay chẻ ra .
Khóc vài tiếng như tiếng quạ đều khó trị .
- Tai đen trong ngoài tai cũng đen : Thận đã tuyệt sẽ nguy .
- Tai đen màu bóng như màu cánh quạ: Thận bị hư vì Tâm hỏa khắc.

Vũ Đài
Hưới Văn Đài bên cạnh nhánh tai
Phong Môn
( Dưới Vũ Đài gần dái tai , Phong môn này không phải huyệt
Phong Môn ở Bàng Quang kinh)
- Phong Môn đen : Đau quặn từ ruột đến háng ( bệnh sán khí)
- Xanh : Kinh sợ .
- Hồng : Ói mửa , ỉa chảy .

Ngư Vĩ
Nơi vành xương mắt, phía ngoài cuối con mắt
Phía ngoài cuối lông mày con mắt nhức đỏ ngứa :
Gan nóng mà có trùng cắn ở đó.

Lưỡng Giáp
Hai má
- Mắt xanh như màu chàm ( thanh đại) : gặp người lạ
Vật lạ làm kinh sợ ( khách ngỗ).
- Vàng : Nóng có đàm nhiều .
- Hồng : Kinh phong .
- Đỏ : Bàng quang nóng không thông đái .

Lưỡng Di
Hai mép
- Mép đỏ : Nóng , sợ quấy khóc .
- Đỏ : Ăn vào thổ ra .
Có sách chép
- Mép dưới đỏ : Thận nhiệt .
- Mép biến sắc bất thường : Có phong từ trong thai
( thai phong) hay kinh sợ.

Lưỡng Thiệm
bắp thịt nhỏ u lên, dưới khóe mi mắt dưới
Giáp sống mũi chạy xuống tới má
Bắp thịt bên trái hồng : Can có phong nhiệt làm nóng mình co quắp .
- Xanh đen : Kinh sợ hay đau bụng .
- Đỏ lợt : Mỗi chiều có cơn nóng ( trào nhiệt).
- Bắp thịt bên phải hồng : Phong nhiệt .
- Đỏ lợt cũng là cơn trào nhiệt hay ỉa phân khô , thở khó , lại có ho .

Khí trì
( chỗ trũng dưới khóe mắt dưới)
- Khí trì hồng : Thương phong đã nhập lý.

Lưỡng mục
Hai mắt
- Mắt đỏ : Trong thì Tâm Can nhiệt , ngoài thì cảm gió nóng làm buồn phiền nóng ráo.
- Vàng : Tỳ có tích mà miệng hôi , không thèm ăn .
- Xanh : Can phong nhiệt làm kinh sợ .
- Mi mắt sưng bóng lên : Ho lâu , nặng ngực
Hay thức ăn tích lại sinh bệnh cam tích
(Cần phân biệt nhiệt , hàn ).
- Con ngươi vàng đỏ : Có cơn nóng sớm hay chiều .
- Cuối con mắt nứt nẻ lại có vằn hồng : Kinh phong .
- Đưa tay dụi mắt : Muốn làm kinh phong .
- Mắt như có mây có khói : Gan nóng nhiều
Nên đề phòng có thể nổi con ngươi ra như mắt chim sẻ.
- Mi mắt trên sưng bóng mà mặt phù : Tỳ có tích .
Có sách chép : “ Bất luận sau khi mắc bệnh gì mà hai con ngươi đờ ra như mắt cá không chuyển động con ngươi Sẽ nguy , nhưng nếu tinh thần còn khôn biết thì trị được ”.
Tròng đen tươi đầy mà mắt sáng
Bẩm thụ Tinh huyết tốt - ít bệnh
Tròng trắng nhiều hơn tròng đen mà con ngươi vàng hay nhỏ :
Bẩm thụ tinh huyết kém - lắm bệnh
Nhìn vào các đặc điểm này ta có thể suy ra được trẻ khó nuôi do thể chất bẩm sinh và cách phòng tránh …
- Mắt và mặt đều sưng phù : Bệnh đầy trướng phát khó thở .
- Mắt hồng sẫm : Tâm nhiệt . ( Thực nhiệt )
- Mắt hồng nhạt : Tâm hư nhiệt .
- Mắt xanh : Can nhiệt .
- Mắt vàng : Tỳ nhiệt .
- Mắt kém sáng . Con ngươi yếu : Thận hư .
- Mắt xanh biếc , mà con ngươi lại đờ ra như mắt cá : Bệnh này nguy , chết về đêm . ( Mắt thuộc Can , khí trong Can thiếu , gân không hoạt động được nên mắt đờ ra . Con ngươi thuộc Thận , Thận tuyệt con ngươi không đưa đẩy được) .

Lưỡng My
Hai lông mày, đây chỉ sắc úa ở hai lông mày
- Lông mày đỏ : Bệnh khóc đêm ( dạ đề).
- Lông mày đỏ hồng : Cảm phong , đau đầu .
- Giữa lông mày ( My tâm) trắng lợt : Ăn không tiêu , ỉa chảy phân trắng Còn nguyên chất . Nếu đau lâu sắc hồng : Nguy.
- Giữa lông mày tia tía : Phong nhiệt .
- Lông mày xoắn lại , không nở ra : Nóng mình , nhức đầu .
- Lông mày trắng : Nhiệt tích.
- Lông mày xanh : Lên cơn sài kinh .
- Lông mày đen : Nguy .

Phong trì
phía trên gần đầu lông mày,
không phải huyệt Phong Trì của Đởm kinh
- Phong trì hồng : Bệnh phong đàm đề phòng phát kinh giật .
( Phong đàm còn gọi là suyễn sữa , khò khè , ói ra đàm nhớt)

Phương Quảng
Phía trên cuối lông mày
Phương Quảng sáng bóng tươi nhuận : Tốt .
Nếu thâm đen sẽ lên kinh phong : Xấu .
- Ngoài ra những em nhỏ thức hay ngủ .
Bàn tay thường xòe ra : Tâm thần yên định vô bệnh . Rất quí
- Bàn tay nắm chặt lại : Tinh thần sợ hãi có thể làm kinh .
- Hai tây ôm đầu , hai chân vắt chéo nhau : Khó nuôi .
- Bụng đầy gân xanh ( từ hai bên xương sườn gân xanh nổi lên tỏa xuống bụng như chùm rễ cây xanh rờn) : Tỳ yếu , bệnh cam tích làm kém ăn ỉa chảy. Cam tích nhiệt do khí trệ tỳ hư ( ứ đọng )
- Bụng to , tay chân nhỏ cũng là cam tích .
- Rốn sâu , trong lên : Dễ nuôi.
- Rốn lồi cao : Khí tích.

TÌM MÀU CHÍNH CỦA NGŨ QUAN TRÊN MẶT

Ngũ quan là 5 cơ quan chức năng tức 5 khiếu : mắt , mũi , môi , lưỡi và tai .
Mỗi quan thuộc một tạng . 
Mỗi tạng thuộc một mùa . 
Mỗi mùa thuộc một hành. 
Mỗi hành có một màu sắc.
Đó là 5 màu sắc chính của ngũ quan vẫn ẩn tàng ở trong nhưng khi đột xuất màu gì ở quan nào là bệnh ở tạng ấy. 

Ví dụ:
Mắt xanh  : Tâm nhiệt.
Lưỡi đỏ     : Tâm nhiệt.
Môi vàng  : Tỳ tích.
Mũi trắng : Phế lạnh
Tai đen     : Thận hàn.

Ngược lại : thấy cả ngũ quan cùng một màu. 
Ví dụ:

+ Ngũ quan đều xanh : Bệnh kinh, bệnh tích. Nếu không trị hết có thể phát kinh phong. Đứa trẻ ấy hẳn là tinh thần thăng giáng không yên.
+ Ngũ quan đều hồng : Bệnh đàm tích. Đứa trẻ khi ấy hẳn là tinh thần hốt hoảng, khí sắc không tươi.
+ Ngũ quan đều vàng : Bệnh thực tích làm nóng lạnh ăn uống không tiêu, ói ợ đầy trướng hay làm bệnh tả, bệnh lỵ. Đứa trẻ khi ấy hẳn là tinh thần u ám mê mẩm.
+ Ngũ quan đều trắng : Phổi khó thở, ruột ỉa chảy, không lợi tiểu lại muốn bắt thổ, bắt lỵ. Đứa trẻ khi ấy hẳn là tinh thần khờ dại.
+ Ngũ quan đều đen : Nghịch chứng. Đứa trẻ khi ấy hẳn là tinh thần u mê đăm đẳm , có thể nguy .

Bất luận bệnh gì hễ mặt vàng là dễ trị và vàng là màu của Tỳ Vị. Có mầu vàng còn có Vị khí . 
Nếu mặt không vàng là hết Vị khí, khó trị lắm.
Ví dụ: Mặt vàng mà mắt xanh, đỏ, trắng hay đen đều dễ trị.
Nếu mặt xanh mà mắt đỏ, 
Mặt đỏ mà mắt xanh  
Mặt đỏ mà mắt trắng 
Mặt xanh mà mắt đen 
Đều là “tương khắc” khó trị lắm ( tương khắc tính theo màu sắc ngũ hành biết tạng phủ tương khắc)

VĂN THANH
Thanh : Tiếng    -   Văn Thanh : Nghe tiếng.
- Nghe tiếng khóc, tiếng cười, tiếng nói, hơi thở và nghe ý tứ, nghe tình trạng của trẻ em để biết bệnh mà trị.
- Tiếng khóc, tiếng cười, tiếng nói và hơi thở từ miệng mũi phát ra, do phế khí phát ra.
- Mỗi tiếng phát ra đều có âm theo sau, nên nói “thanh âm”. Thanh mạnh, âm mạnh, thanh yếu, âm yếu.
Vậy Phế là đầu mối, phát ra thanh âm mà Thận cũng là căn bản phát ra thanh âm.
- Thanh âm là gốc bởi Phế khí và Thận khí.
- Khí đầy đủ       : Thanh mạnh mẽ mà âm du dương.
- Khí suy nhược : Thanh đứt đoạn mà âm khô khan. 
Thí dụ
+ Tiếng phát ra nhẹ nhàng trong trẻo mà mạnh mẽ     : khí mạnh.
+ Tiếng phát ra cũng nhẹ nhàng trong trẻo mà yếu ớt : khí nhược.
+ Khi mới lọt lòng ra, tiếng khóc lớn vang :  dễ nuôi 
+ Rè rè, bé bé nhỏ :                                        khó nuôi
+ Tiếng phát ra nặng nề mà ồ ồ : Cảm phong.
+ Tiếng khóc thét lên mà người cứ 
   chồi lên   : Tâm nhiệt muốn phát cuồng.
- Tiếng khóc lớn mà dồn dập    : Tinh thần kinh sợ.
- Tiếng phát ra như mắc nghẹn : Khí nghịch không thuận.
- Tiếng run run : Người lạnh.
- Tiếng vít chặt cổ không khóc lên được : Đàm.
- Tiếng hỗn hển như suyễn : Khí đẩy ngược lên.
- Tiếng khóc phì phè, chảy mũi chảy dãi : Cảm gió lạnh.
- Tiếng khóc trầm ngâm nặng nề : Cam tích.
- Tiếng khóc trầm ngâm kinh sợ không âm vang   : Bệnh nặng.
- Tiếng khóc gắt gỏng gào to, không có nước mắt : Đau bụng.
- Khóc hoài lải nhải không nín mà lắm nước mắt  : Bệnh kinh.
- Khóc lè nhè dài dòng : Nóng mình nhức đầu.
- Khóc lè nhè đẩy người lên cũng là đau bụng.
- Rên hừ hừ, nằm yên, quay mặt vào : Tỳ hàn (phải ôn tỳ gấp).
- Hơi thở đều, sắc mặt tươi  Khí hoà .
- Hơi thở rướn cao, xuống thấp không đều: Khí thiếu.
Nghe tình ý:
- Ăn bú vồ vập  :               Đói hay khát.
- Ăn bú uể oải chậm rãi  : Bụng no đầy.
- Bú vài hơi, bỏ vú ra để thở  : Mũi bị nghẹt.
- Nằm ngủ hay trở mình  :        Nặng ngực hay ngứa mình.
- Nằm ngủ đăm đẳm, ngủ nhiều  : nóng trong người hay 
  lạnh trong người.
- Bế gần lửa sưởi ấm, xoay trở không chịu  nóng trong người 
  Nếu chịu nằm yên : lạnh trong người.
- Bế ra chỗ mát, nằm yên dãi dề : nóng trong người  
Nếu nằm yên mà co người lại : lạnh trong người.

Tóm lại : Nghe tiếng khóc - Nói - Cười - Hơi thở và Tình ý của trẻ em . Phải chuyên chú tinh tường . Phân tích kỹ càng không nên hấp tấp sơ sài vậy .

VẤN CHỨNG
Vấn chứng : Hỏi chứng bệnh . Muốn biết đứa trẻ khoẻ mạnh hay bệnh tật yếu đau , mặc dù đã xét mạch , xem hình sắc và nghe tiếng
khóc , hơi thở , cũng cần phải tìm cha mẹ hay người nhà của đứa trẻ mà hỏi những gì cần phải hỏi cho tinh tường chu đáo hơn.

1. Hỏi em là con đầu lòng hay con thứ mấy?
Để biết em là con đầu lòng , em được bẩm thụ tinh huyết của cha mẹ em đầy đủ . Nếu em là con thứ mấy , em bẩm thụ tinh huyết của cha mẹ khi đã suy kém . Đầy đủ thì khoẻ mạnh , suy kém thì yếu đuối.

2. Hỏi (hay nhận xét) hoàn cảnh cha mẹ em dư dật hay thiếu thốn ?
Để biết nhà em dư dật , em được ăn uống chất cao lương nhiều , nhà em thiếu thốn , em phải kham khổ dưa muối nhiều . Vì cao lương nhiều thì lắm đàm mỡ , dưa muối nhiều thì âm huyết thiếu.

3. Hỏi khi mang thai , thai có mạnh không ?
Để biết khi mang thai vô bệnh thì khí huyết dưỡng thai đầy đủ hẳn em được mạnh . Nếu khi mang thai đau yếu liên miên , hẳn em yếu đuối .

4. Hỏi khi sanh em có đủ tháng không ?
Để biết sanh đủ tháng khí huyết đầy đủ , đứa trẻ khỏe . Nếu sinh thiếu tháng , khí huyết yếu , đứa trẻ yếu.

5. Hỏi đứa trẻ ăn bú như thế nào ?
Để biết ăn bú nhiều . Tỳ vị khỏe , ăn bú ít , Tỳ vị yếu , lắm bệnh.

6. Hỏi tiểu tiện có thông lợi không ?
Để biết tiểu tiện thông lởi thì Phế khí tốt .

7. Hỏi đại tiện có chặt không ?
Để biết đại tiện chặt : Trường vị mạnh . Nếu lỏng : Trường vị yếu.

8. Hỏi em đã mọc răng chưa ? Mấy tháng mọc ? Hỏi xương thóp đã đầy đủ chưa ? mấy tháng đầy ?
Để biết gái 7 tháng , trai 8 tháng mọc răng và gái 7 tuổi , trai 8 tuổi thay răng và gái trai đều đầy năm thì xương thóp đầy kín ,  nếu quá thời hạn ấy , mà răng chưa mọc , chưa thay , xương thóp chưa đầy kín , là bẩm thụ Tinh Huyết thiếu . Vì răng và thóp đều là xương , xương thuộc Thận , bẩm thụ tinh huyết ở Thận cung của cha mẹ đầy đủ thì răng và thóp mới đúng kỳ hạn mà thay mà đầy được.

9 . Hỏi mấy tháng em biết lật , biết ngồi , biết đứng , biết đi ?
Để biết 
*  90 ngày   - 3 tháng    mạch  Nhâm đủ :        Biết lật  
* 180 ngày  - 6 tháng    xương cùng đít đã mọc đủ :  Biết ngồi  
* 210 ngày  - 8 tháng    xương tay đủ :            Biết bò   
* 300 ngày  - 10 tháng  xương và tủy đều đủ :    Biết đứng  
* 360 ngày  - 12 tháng  xương gối đủ :                Biết đi 
- Ngồi , bò , đi , đứng đúng kỳ hạn     :       Mạnh  
- Nếu quá kỳ hạn ấy :                                  Yếu 

10 . Hỏi em ngủ có yên giấc không ?
Để biết , nằm yên ngủ ngon Tâm vinh huyết , thần yên định  
Nếu hay giật mình kinh sợ   : Âm huyết thiếu

1. Xem trẻ em sơ sinh , tiếng khóc to vang , tóc đầy xanh tốt , lổ thóp đầy , xương đầu kín , rốn sâu , dương vật cứng chắc , nước da săn , xương cùng đít nhẵn mà rắn , sắc người tươi đậm , mắt sáng , tính tình chậm rãi , vóc tướng vững vàng . Đó là đứa trẻ bẩm thụ Tinh Huyết đầy đủ , chắc chắn dễ nuôi , mau lớn khôn biết , sống lâu.

2 . Đứa trẻ khi có bệnh , người xưa đã dạy chúng ta những phép như ... Xem mạch trán , xem tam quan , xem chỉ tay và xem mạch thốn khẩu . Lại dạy xem hình sắc , nghe tiếng khóc , hơi thở và cách hỏi bệnh để biết bệnh mà trị .
Thiết tưởng đó là một khoa cổ truyền rất tinh vi và nghệ thuật tài tình . Chỉ sợ chúng ta không thấu triệt tinh tường mà bỏ qua hay nặng nề hơn thốt ra những lời chê bai không căn cứ làm tổn hại đến phương sách cứu độ của người xưa . Thật đáng tiếc thay!

XEM MẠCH THỐN KHẨU 
CÁCH XEM MẠCH TRẺ EM

Xem mạch bộ Thốn khẩu của trẻ em chưa thể phân chia ra 3 bộ (Thốn , Quan , Xích) mà xem từng bộ một được . Ta phải đặt dọc một ngón tay cái hay một ngón tay trỏ của ta lên trên bộ Thốn khẩu của trẻ em mà xem tổng quát trên dưới thông suốt cả 3 bộ rồi nghe sức mạch và đếm số mạch đi lại “ thế nào , bao lần ” mà định bệnh .
Nói chung : Mạch đến 7 chí hay 8 chí : thuần dương bình thường vô bệnh . Mạch đến 5 chí hay 6 chí là Trì . Mạch đến 11 chí hay 12 chí là Sác . Đó là nhận rõ : mạch Bình thường và Trì Sác .
Ngoài ra lúc bệnh :
+ 3 chí : Thoát ( hao mất đi , dương thoát , âm thoát , cơ nhục thoát , 
khí thoát , huyết thoát ) .
+ 3   - 5 chí   : Hư (khí huyết hư nhược)
+ 7   - 8 chí   : Bệnh nhẹ.
+ 9   - 10 chí : Bệnh nặng.
+ 11 - 12 chí : Nguy (chí mạch đến   , có đi mới đến ).
Đó là nói số mạch tức ( đi và đến ) . Sau đây nói trong số mạch tức ấy là tên mạch gì và mạch ấy bệnh gì !

2. MẠCH BỆNH 

- Phù hoãn : Bệnh thương phong .
- Phù hồng : Vị nhiệt , phong nhiều .
- Hồng khẩn : Thương hàn .
- Hồng : đau bụng giun .
- Hồng mà Trì : Trong tim , trong bụng buồn bực đầy trướng .
- Sác xúc : Sài kinh.
- Trầm Trì : Hư hàn.
- Trầm hoãn : Ăn bú không tiêu , đầy bụng , đau bụng .
- Trầm sáp : Khí lạnh ngưng trong bụng .
- Trầm Sác : Lạnh trong xương.
- Trầm Tế  : Đau bụng.
- Tế thực    : Bụng có tích.
- Tế : Cam tích khiến hao mòn gầy ốm.
- Khẩn mà Huyền : Kinh giản thuộc phong.
- Khẩn Sác : Kinh phong, chân tay co giật.
- Khẩn Huyền Lao Thực : Đại tiện bí (Lao: rắn chắc hơn Thực, như Cách).
- Khẩn ở Nhân Nghinh : Thương hàn.
- Khẩn ở Khí khẩu : Thương thực.
- Hư mà Nhu : Khí nghịch lên khiến kinh sợ, mất tinh thần.
- Huyền Trường : Phong ở Cách, cũng là bệnh sợ người lạ, sợ tiếng động, sợ vật lạ, phát kinh. Gọi là
bệnh Khách ngỗ.
- Huyền Khẩn : Khí trong bụng không Thông hoà.
- Hoạt: Cảm sương, cảm lạnh, cảm thấp.
- Khổng khâu : Bệnh lỵ phân có máu.


- Phù huyền hơi khẩn 
- Phù sác
TAY CHÂN MIỆNG - NHIỆT ĐẬU 
(Enterovirus )





NHÀ THUỐC ĐÔNG Y MINH PHÚ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Điều Trị Nhi Khoa  - GS Bs Trần Văn Kỳ
Nhi Khoa - Lê Đức Thiếp 
Nhi Khoa yhct - Sách đào Tạo Đại Học NXB y học 1997
Chuyên đề nhi khoa yhct 
TS Bs Vũ Nam NXB Y HỌC- HN 2005

Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148