chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

UẤT CHỨNG

A - BỆNH TIÊU HÓA VÀ ĐIỀU TRỊ
Chứng uất

UẤT LÀ GÌ ? TẠI SAO BỊ UẤT ?
Uất
Động từ
tức giận lắm , đến mức cảm thấy không còn chịu nổi nữa , nhưng vẫn phải cố nén lại trong lòng .
         uất lên tận cổ
         uất quá, nổi xung lên
Đồng nghĩa : uất ức
Từ điển việt - soha
- Tại sao bị uất . Chứng thì rất cụ thể nhưng bệnh lại mơ hồ . Có nhiều người cứ hay lấy tay đấm đấm vào ngực hoặc thở khì khì …Tâm lý bình thường . Không tức giận . Không hờn dỗi .. Sau rất nhiều năm theo dõi và điều trị nhà thuốc chúng tôi thấy rằng có 2 chứng uất xảy ra ở mọi lứa tuổi ....
UẤT
Ban đầu thuộc DƯƠNG . ( khí uất )
Lâu ngày không giải tỏa được nên kết lại thành ÂM . ( uất kết )
Dương chỉ có thể hiểu . Có thể hình dung . Có thể cảm nhận . Không thể nhìn thấy ( Trạng thái vô hình . Thể khí ) . 
Âm  có thể hiểu . Có thể hình dung . Có thể nhìn thấy . Có thể sờ nắn . Nhìn thấy như thế nào .. ???

1 . Khí uất tam tiêu ( Bỉ mãn )
Nặng ngực . Nực ho . Lói ra sau lưng . sinh hoạt ăn uống bình thường . Vùng huyệt Đản trung nặng , căng , tức rất khó chịu .
Bài thuốc chung
 Thuận khí thang
Thảo đậu khấu 6g . Thương truật 12g . Bán hạ chế 6g . Hậu phác 8g . Ích trí nhân 6g . Thanh bì 6g . Trần bì 6g . càn cương 6g . Thăng ma 6g . Mộc hương 6g …
Hóa kiên thang ( chữa chứng tích tụ )
Sa nhân 8g đâm nát . hương phụ 10g . Trần bì 6g . Bán hạ chế 8g . Hậu phác 12g . Sơn tra 12g . Mạch nha sao 12g . Chỉ thực sao 8g
A . Nếu nổi cục bên hông phải 
Gia vị Tam lăng + Thanh bì + Nga truật . uất kim ..
B . Nếu nổi cục bên hông trái 
Gia Nhục quế + Xuyên khung + Đào nhân + Hồng hoa ..
C . Thực nhục phong 
Gia Thảo quả nướng + Tiêu sơn tra
D . Thực lương phong . 
Gia Thần khúc + La bặc tử + Sao mạch nha + Mộc hương ..
E . Khạc ra đàm khối cục 
Gia Qua lâu nhân + Đởm nam tinh + Hải thạch đốt tán nhỏ . Bán hạ chế ..
G . Say rượu 
Gia Bạch khấu nhân + Cát căn + Trạch tả


2 . Tỳ uất hạ tiêu
Nặng bụng . Tức bụng . Bụng sa xệ . phân lỏng nhão . Nhiều nhớt , nhiều đàm . Nếu trung tiện được hay ợ được thì đỡ . Lúc nào cũng mong muốn xổ một cái cho nhẹ bụng .. Bệnh ở trẻ em lâu ngày sẽ diễn biến thành chứng cam tích .

Bài thuốc chung
TỨ NGHỊCH TÁN
Thương hàn luận
Thành phần:
Sài hồ . Chích thảo . Chỉ thực . Thược dược lượng bằng nhau .
Cách dùng
Tất cả các vị thuốc tán bột mịn làm thuốc tán mỗi lần uống 12 - 16g với nước sôi để nguội . Có thể làm thuốc thang uống liều lượng có gia giảm .
Tác dụng Sơ can lý khí . Hòa vinh tán uất .
Giải thích bài thuốc
Bài thuốc chủ trị chứng dương khí nội uất do nhiệt nhập vào lý không thông đạt đến tứ chi gây nên chứng quyết nghịch nên có tên là Tứ nghịch tán .
Sài hồ sơ giải uất kết làm cho dương khí thấu đạt ra ngoài là chủ dược .
Chỉ thực phối hợp với Sài hồ để thăng thanh giáng trọc.
Thược dược ích âm hòa lý phối hợp với Chỉ thực có tác dụng sơ thông khí trệ .
Chích thảo điều hòa trung khí cùng dùng với Thược dược có tác dụng thư cân hòa can .
Do Sài hồ . Chỉ thực có tác dụng sơ thông can tỳ vị khí trệ . Thược dược . Cam thảo sơ can lý tỳ chỉ thống cho nên bài thuốc căn bản chữa chứng can tỳ bất hòa khí trệ .
Ứng dụng lâm sàng
Bài thuốc trên lâm sàng chữa chứng can uất chân tay quyết nghịch hoặc can tỳ bất hòa gây nên bụng sườn đau hoặc nôn hoặc bụng đầy ợ hơi, mạch huyền có lực.
1 . Nếu có thực tích gia Mạch nha . Kê nội kim để tiêu thực .
2 . Nếu có huyết ứ gia Đơn sâm , Bồ hoàng , Ngũ linh chi để tán ứ chỉ thống .
3 . Nếu có hoàng đản gia Nhân trần cao , Uất kim để thanh nhiệt lợi thấp thoái hoàng , khí trệ nặng gia Hương phụ , Uất kim để hành khí giải uất .
4 . Trường hợp đau bao tử thuộc chứng Can vị bất hòa dùng bài Tứ nghịch tán .
5 . Nếu vùng thượng vị đau đầy . Miệng đắng . ợ chua gia Tả kim hoàn để hạ khí giáng nghịch . Tả nhiệt khai uất .
Trên lâm sàng thường dùng trị các chứng đau thần kinh liên sườn . Đau dạ dày cơ năng thuộc chứng can tỳ . Bất hòa có thể gia thêm những vị thuốc Hương phụ . Diên hồ sách . Uất kim để giải uất chỉ thống . Trường hợp tả lị mót rặn có thể gia thêm Phỉ bạch để thông tả khí trệ ở đại tràng .
Chú ý lúc sử dụng Nguyên nhân của chứng chân tay quyết nghịch là khác nhau . Bài thuốc này chỉ có thể dùng chữa chứng nhiệt quyết do dương khí nội uất . Những trường hợp khác không dùng được .
TỨ NGHỊCH TÁN gia vị
Sài hồ 8g . Chỉ thực 8g . Uất kim 8g . Bạch thược 16g . Qua lâu bì 16g . Phỉ bạch 12g . Cam thảo 4g .
Chủ trị đau thần kinh liên sườn kết quả tốt.


Phụ phương
SÀI HỔ SƠ CAN TÁN
Cảnh nhạc toàn thư
Sài hồ 8g . Bạch thược 12g . Chỉ sác 8g . Chích thảo 4g
Xuyên khung 8g . Hương phụ 8g
Cách dùng sắc nước uống.
Tác dụng Sơ can . Hành khí . Hoạt huyết chỉ thống .
Chủ trị Các chứng can khí uất kết . Ngực sườn đau tức . Hàn nhiệt vãng lai .
Lưu ý . Các bài thuốc giáng nghịch thường là Hạ khí . Giáng khí . Phá khí . Nên người yếu mệt .. Cần cân nhắc thận trọng

CÁC CHỨNG UẤT

Thường xảy ra ở độ tuổi trung niên
Là bệnh do tinh thần không thoải mái .
Khí trệ . Tà uất Tinh thần  không ổn định gây ra .

Theo Đông y . Các chứng tâm tình uất ức . Tinh thần bồn chồn không yên . Dễ tức giận . Hay hờn khóc . Có cảm giác đầy . Đau . Trong cổ như có vật gì ngăn nghẹn . Chóng mặt . Mất ngủ thường được quy về chứng uất .
Sách ‘ Đan Khê Tâm Pháp ’
Viết : “ Huyết khí điều hòa thì không có bệnh . Khi uất ức thì bệnh tật phát sinh 

SƠ ĐỒ MỘT SỐ CHỨNG UẤT
UẤT
có nghĩa là Tích . Trệ . Uất . Kết .
Bệnh chiếm đến 10% trong số các bệnh nội khoa Đông y . Trên lâm sàng chứng Can khí uất chiếm đến 25% .

Sách ‘ Kim Quỹ Yếu Lược
- Phụ Nhân Tạp Bệnh Mạch Chứng Tịnh Trị
Có đề cập đến chứng bệnh


TẠNG TÁO
MAI HẠCH KHÍ

HYSTERIA  Uất chứng . Tạng Táo
Là một bệnh rối loạn thần kinh chức năng 
Do sang chấn tinh thần . 
Hoạt động tinh thần cao cấp quá khẩn trương 
và do loại hình thần kinh cá thể thuộc loại yếu và thiên về đời sống bản năng gây ra 
Thường gặp ở thanh niên, trung niên, nhất là nữ
Bệnh Hysteria thuộc phạm vi chứng Uất của Đông y . Còn gọi là Ý Bệnh . Tạng táo . Cà Hước .
Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng . Phức tạp với nhiều triệu chứng ở những vị trí . Tạng phủ khác nhau của cơ thể .
Đây là một loại cơn thần kinh . Tự nhiên hoặc do tức giận hoặc thấy người thì lên cơn giật . Nghe tiếng ồn ào hoặc do một nguyên nhân không ra gì thì phát cơn . Tay chân co giật . Nói nhảm nhí . Một lát sau đỡ dần và trở lại bình thường.
Theo Đông y bệnh này đa số do ăn uống hoặc suy nghĩ làm cho Tỳ bị tổn thương . Tỳ mất chức năng kiện vận nên thổ khí bị ngưng . Mộc khí bị uất . Hoặc do uất ức, giận dữ làm cho Can bị tổn thương . Tràn sang làm tổn thương Tỳ (Can khí phạm Vị) . Mộc uất . Thổ ngưng làm cho Can Tỳ mất điều hoà . Can bị uất . Tỳ bị hư gây nên bệnh . Hoặc đờm hoả bên trong nhiều quá . Bốc lên làm hại tâm thần . Hoặc đờm trọc theo Can khí bốc lên che lấp thanh khiếu gây nên bệnh .
Dùng châm hoặc bấm huyệt kết hợp với tâm lý liệu pháp (kiểu ám thị gián tiếp) . Thường đạt được kết quả tốt .
Nên ăn thức ăn có nhiều chất calcium (vôi) . Tránh các thức ăn có potassium (nhất là trứng) .

Đông y biện chứng chữa trị bệnh này chủ yếu là phải bồi bổ nguyên khí cho đầy đủ thì tự nhiên thần kinh sẽ mạnh theo .
Trên lâm sàng thường gặp một loại điển hình Hysteria do sang chấn tinh thần . 
Đông y gọi là Tâm Can Khí Uất .
Chứng : Tinh thần uất ức . Hay xúc động . Ngực sườn đầy tức . Bụng đầy , ợ hơi , kém ăn . Rêu lưỡi trắng . Mạch Huyền .
Điều trị : Sơ Can . lý khí . Giải uất . An thần .

+ Tiêu Dao Tán : Bạch truật Bạch linh . Bạch thược . Hoàng cầm . Sài hồ đều 12g . Uất kim . Chỉ xác đều 8g . Trần bì . Cam thảo đều 6g . Sinh khương 4g .
Nấc thêm Lệ chi 6g . Thị đế 6g .
Khó nuốt thêm Tô ngạnh 12g . Bán hạ (chế) 8g . Hậu phác 6g . Thống kinh thêm Ích mẫu 20g . Tam lăng 8g . Hồng hoa 8g .


Mai Hạch Khí
MAI HẠCH KHÍ - LOẠN CẢM HỌNG
Nguyên nhân : Đa số do tình chí uất kết  
Đờm khí ngưng trệ ở họng gây nên .
Chứng trạng chung : Họng không sưng nhưng khi nuốt vào có cảm giác như có vật gì vương vướng . Giống hình hạt mơ (ô mai – mai hạch) . Khạc không ra . Nuốt không xuống 
Sách ‘Xích Thủy Huyền Châu - Yết Hầu) viết : “ Chứng Mai hạch khí . Trong họng như có vật cứng ” .
Sách ‘ Cổ Kim Y Giám ’ ( mục Mai Hạch Khí) viết : “ Chứng mai hạch khí . Trong họng bị vướng . Khạc không ra . Nuốt không xuống . Giống như hình hạt Ô mai ” . Nữ giới 30 - 50 tuổi dễ mắc bệnh hơn 
Triệu chứng : Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau . Can khí uất trệ Triệu chứng . Tự cảm thấy trong họng như có vật gì lạ hoặc có cái gì vướng . Khạc không ra . Nuốt không xuống . Tinh thần uất ức . Không ăn uống được . Ngực đầy . Hông sườn đầy trướng . Mỗi khi tức giận thì bệnh khó chịu hơn , lúc nhẹ , lúc nặng , lưỡi đỏ nhạt , rêu lưỡi trắng nhạt , mạch Huyền . Kiểm tra vùng họng không thấy có gì khác thường .
Điều trị : Sơ Can . Hành khí . Giải uất .
Phương thuốc : Dùng bài Việt Cúc Bảo Hòa Hoàn gia vị Xuyên khung 8 . Sơn chi 2 . X truật 12 . Thần khúc 12 . Hương phụ 12 . Sài hồ . Bạch thược . Hương phụ
Can uất tỳ hư
Triệu chứng : Tự cảm thấy trong họng có vật gì vướng . Tinh thần uất ức . Hay tức giận . Suy nghĩ . Gầy ốm đi . Kinh nguyệt không đều . Lưỡi nhạt . Rêu lưỡi trắng nhạt . Mạch Huyền Tiểu . Có lực . Kiểm tra họng không có gì bất thường .
Điều trị : Sơ Can . Giải uất . Lý khí . Kiện Tỳ .
Phương thuốc : Dùng bài Tiêu Dao Tán gia vị hợp bán hạ hậu phác thang . Sài hồ 12 . Bạch truật 12 . Bạch thược 12 . Qui đầu 12 . Trần Bì 8 . Chích thảo 6 . Sinh khương 12 . Bạc hà 8 . Bạch linh 12 . Bán hạ 8 . Hậu phác 12 . Tô nghạnh 12 .
Âm hư Triệu chứng : Bệnh nhân có cảm giác có đờm vướng họng . Tim đập nhanh . Hồi hộp . Đôi khi có cơn khó thở . Miệng ríu họng khô . Người gầy hai gò má đỏ . Lưỡi đỏ ít rêu . Mạch tế vô lực . Sài hồ 20 . Hoàng cầm 12 . Thiên môn 16 . Mạch môn 16 . Sa sâm 16 . Đan sâm 12 . Sinh địa 12 . Bạch linh 12 . Hậu phác 15 . Cam thảo 6 . Thường gặp nơi phụ nữ . Cách điều trị hai bệnh này vẫn được tham khảo trong khi điều trị chứng uất .

Sách ‘ Đan Khê Tân Pháp - Lục Uất 
Đề xuất 6 loại : 
Khí uất Nhiệt  uất  . Huyết uất . Thực uất . 
Thấp uất  và  Đờm uất 

Nêu ra bài Lục Uất Thang .
Việt Cúc Hoàn để trị .
Tuy nhiên trong 6 loại này .
Trước hết do Khí uất sau đó Thấp . Đờm . Nhiệt . Huyết . Thức ăn mới uất lại sinh ra bệnh .
Sách ‘ Y Học Chính Truyền ’ cũng cho rằng uất là một loại chứng chứ không phải là bệnh . Mãi đến đời Minh .
Yếu tố tình chí gây nên uất chứng mới được đề cập đến

Sách ‘ Cổ Kim Y Thống Đại Toàn - Uất Chứng Môn 
Viết : “ Uất do thất tình không thoải mái . Uất kết lại . Uất lâu ngày biến chứng ra ” .
Sách ‘ Cảnh Nhạc Toàn Thư - Uất Chứng ’ cho rằng tình chí uất ức gây nên bệnh và đề cập đến 3 loại là


Nộ uất .  Tư uất   .  Ưu uất 

Liên hệ với các dạng bệnh  Hysteria . Thần kinh rối loạn . Thần kinh suy nhược của Y học hiện đại .
Nguyên Nhân
Chủ yếu do tình chí bị tổn thương . Can khí hoành nghịch lên . Ảnh hưởng đến tạng phủ . Kinh mạch gây nên bệnh .
Do tình chí uất kết . Can mất chức năng sơ tiết . Can khí nghịch lên . Xâm phạm vào Vị . Vị bị tổn thương mất chứ năng kiện vận . Hoà giáng . Thấp nhân đó tích lại sinh đờm . Làm khí bị ngăn trở . Hoặc do giận dữ làm hại Can . Mộc uất hoá hoả . Can hoả thịnh ảnh hưởng đến Tâm Phế . Khiến cho Tâm hoả nội động . Phế mất chức năng tuyên giáng . Hoặc Can hoả thịnh thì Thận âm bị suy tổn . Tinh huyết khô . Cân mạch mất sự nuôi dưỡng . Gây nên chứng nội phong .
Biện Chứng
Can khí hoành nghịch biểu hiện là ngực sườn trướng đau là chính . Nếu Can khí phạm Vị thì kèm đau vùng thượng vị . Ợ hơi . Nuốt chua . Nặng thì đau bụng . Nôn mửa . Đại tiện thất thuờng . Nếu đờm và khí xung với nhau thì trong họng cảm thấy có vật gì vướng . Nuốt khó xuống . Khạc khó ra . Cũng gọi là Mai hạch khí . Nếu huyết hư thường kèm đầu váng . Hồi hộp . Hay quên . ít ngủ . Nếu khí uất hoá hoả . Kèm có nhức đầu . Mặt đỏ . Tâm phiền . Co giật hoặc hoả nghịch gây nên ho . Cổ ngứa , đau . Hoặc khí nghịch lên gây nên chứng quyết ( ngất xỉu chân tay lạnh giá ) . Một lúc sau lại trở lại bình thường . Đó là chứng Khí quyết .

Cách chung mạch của chứng Uất thường Trầm , Huyền . Nếu kèm đờm thấp thì rêu lưỡi nhiều nhớt , mạch Trầm Hoạt . Nếu bị huyết hư mạch có thể Trầm Sáp . Khí uất hoá hoả thì chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng . Mạch Huyền . Tế mà Sác . Nếu uất kết . Huyết ứ làm ngăn trở thì lấy chứng ngực sườn đau là chính , kèm cơ thể gầy ốm , sắc mặt tối xạm , chất lưỡi tím , mạch Trầm Sáp . Nếu âm hư , hoả vượng thì kèm có sốt , mặt đỏ , hồi hộp , ít ngủ , lưỡi đỏ sẫm , mạch Tế Sác

Trong bệnh Nguyệt kinh
Thì có biểu hiện hành kinh sớm , muộn không nhất định , hành kinh không thư sướng . Ngực khó chịu . Hai vú . Hai bên sườn và bụng dưới trướng đau . Khi đang hành kinh . Tính tình nóng nảy hoặc uất ức không vui . Chất lưỡi đỏ sẫm . Mạch Huyền . Đó là do khí cơ uất trệ, Xung Nhâm không điều hòa gây nên; điều trị nên sơ Can giải uất , lý huyết điều kinh , dùng bài Định kinh thang (Hòa tễ cục phương).

Chứng Can khí uất kết phần nhiều phát sinh ở tuổi đã trưởng thành . Nhiều nhất là phụ nữ 
Đặc biệt là ở tuổi 49 
Vì mạch Nhâm hư . Mạch Thái xung giảm sút . Thiên quí cạn . Địa đạo không thông . Thường biểu hiện tính tình dễ bị kích động . Mừng hoặc lo . Thường muốn khóc . Phiền táo không yên . Hồi hộp . Mất ngủ . Hay quên . Tai ù . Chóng mặt v.v… Chứng Can khí uất kết có quan hệ chặt chẽ với sự biến đổi của tình chí . Có thể tái phát khi tình chí không ổn định . Sau khi tình tự được ổn định thì bệnh giảm nhẹ . Cho nên những người tính tình luôn thay đổi . Không dễ mắc chứng này.
Trong quá trình biến hóa và phát triển về bệnh cơ của chứng Can khí uất kết . Khí là soái của huyết . Huyết là mẹ của khí .
( TẠI SAO NÓI KHÍ LÀ SOÁI CỦA HUYẾT VÌ KHÍ HÀNH THÌ HUYẾT HÀNH 
- TẠI SAO HUYẾT LÀ MẸ CỦA KHÍ VÌ KHÍ ĐI TRONG HUYẾT - KHÍ UẤT LÀ BẤT THÔNG  
- HUYẾT TRỆ LÀ Ứ ĐỌNG 
- BẤT THÔNG TẮC THỐNG 
- Ứ TRỆ LÀ DỪNG LẠI NÊN NƠI ĐAU SẼ CÓ ĐIỂM ĐAU HOẶC VÙNG ĐAU CỐ ĐỊNH )

Khí uất thì huyết trệ . Có thể thấy ngực sườn nhói đau . Nơi đau cố định . Can khí uất trệ thì Mộc thịnh khắc Thổ . Tỳ Vị bị tổn thương . Vận hóa thất thường mà thành thực trệ . Có thể xuất hiện các chứng trạng ăn uống không tiêu hóa . Bụng trướng đầy . Nôn mửa ợ hơi . Hoặc đau bụng ỉa chảy . Khí uất thì tân dịch ngưng tụ mà sinh đàm . Có thể có các chứng trạng ngực bụng bĩ đầy . Kém ăn . Rêu lưỡi nhớt . Khí uất không khai thông lâu ngày hóa nhiệt . Có thể gây nên chứng Tâm phiền ( buồn bực ) . Đắng miệng . Chất lưỡi đỏ ..

Chẩn đoán phân biệt

Chứng Can khí hoành nghịch
( ngang ngược ) với chứng Can khí uất kết . Cả hai đều do tinh thần bị kích thích . Khí cơ của tạng Can không điều đạt gây nên . Nhưng tình thế bệnh . Biểu hiện lâm sàng đều có chỗ khác nhau .
Chứng Can khí uất kết
Là do khí cơ của tạng Can  KHÔNG ĐẦY ĐỦ  bị nén lại sinh ra uất mà không được thoải mái và phát tiết . Vì thế KẾT TỤ và Ứ TRỆ ở trong cơ thể . Tình thế bị ức chế làm cho mất sơ tiết . Tác dụng bất cập . Cho nên biểu hiện lâm sàng chủ yếu là tinh thần bị ức uất . Ý chí tiêu cực , ít nói năng , hay thở dài , ngực sườn đầy tức hoặc đau .

Chứng Can khí hoành nghịch 
Là do khí cơ ở Tạng Can  HỮU DƯ KHÔNG HÒA  mà rối loạn . Đầu tiên khởi bệnh từ bản kinh (Tại gốc của kinh can ) . Tiến thêm bước nữa là hoành nghịch xâm phạm các tạng khác . lấn Tỳ . Phạm Vị . Xung Tâm . Vũ Phế . Quấy rối Thận . Tình thế bệnh hưng phấn .
Lấn Tỳ thì bụng trướng đau , ỉa chảy .
Phạm Vị thì đau bụng . Nôn mửa và nấc .
Xung Tâm thì ngực khó chịu . Đau vùng Tâm muốn chết .
Vũ Phế thì ngực đầy . Đàm Suyễn . khái thấu
Quấy rối Thận thì tinh quan không bền mà di tinh tiết tinh di niệu.

Chứng Can khí uất kết   với chứng   Can khí hoành nghịch 
Đều có biểu hiện Tỳ không kiện vận . Nhưng cơ chế bệnh lý phát sinh ra hai chứng này khác nhau . Căn cứ vào nguyên tắc ngũ hành sinh khắc . Mộc khắc Thổ “ khắc ” là quan hệ ức chế bình thường . Tức là sự vận hóa của Tỳ thổ cần phải nhờ vào công năng sơ tiết điều đạt của Can mộc mới hoàn thành .
Như sách Huyết Luận nói : “ tính của Mộc chủ về sơ tiết . Đồ ăn vào Vị hoàn toàn phải nhờ vào khí của Can mộc để sơ tiết thì thủy cốc mới biến hóa được ”.

Vì Vậy  
Chứng Can khí uất kết mà xuất hiện chứng trạng trung tiêu không vận chuyển . Đó là do sau khi khí cơ của tạng Can bị uất kết mà mất đi chức năng sơ tiết điều đạt bình thường . Không hỗ trợ cho công năng vận hóa của Tỳ thổ . Tức là mộc không sơ thổ mà tạo thành . 
Can khí hoành nghịch mà xuất hiện chứng trạng trung tiêu không vận hành . Đó là do Can tạng sơ tiết thái quá . Khí cơ hoành nghịch . Xâm lấn Tỳ thổ . Tức là Can mạnh Tỳ yếu gây nên . Rõ ràng là hai chứng khác nhau . Chứng Can khí uất kết có thể phát triển . Chuyển hóa ra chứng Can khí hoành nghịch . Mà chứng Can khí hoành nghịch nói chung không chuyển hóa ra chứng Can khí uất kết . ***

Chứng Tỳ thấp Can uất khác chứng Can khí uất kết  
Chứng Can khí uất kết là do khí cơ của tạng Can bị uất trệ , vị trí bệnh nguyên phát là ở tạng Can 

Như Vương Hức Cao nói  
“ đó là Can khí tự uất ở bản kinh ” (Vương Hức Cao y thư lục chủng – Tây khê thư ốc dạ thoại lục) . Chứng Tỳ thấp Can uất thì do thấp trọc sinh ra từ bên trong làm khốn đốn Tỳ thổ . Tỳ mất sự kiện vận . Khí trệ ở Trung tiêu , mất chức năng thăng giáng , ảnh hưởng tới sự điều đạt sơ thông của khí cơ tạng Can mà hình thành chứng này . Vị trí bệnh nguyên phát là ở tạng Tỳ . Can uất chỉ là chứng thứ phát . Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chứng Tỳ thấp Can uất . Trước tiên là có những chứng trạng thấp khốn Tỳ thổ như ăn kém . Bụng trướng . Đại tiện nhão . Rêu lưỡi nhớt v.v… sau đó lại xuất hiện các chứng trạng Can uất như hai bên sườn trướng đau . Tinh thần bị ức uất … tức là chứng Thổ úng mộc uất "Đầy bụng , nặng ngực" . Khác xa với chứng Can khí uất

Phương pháp điều Trị
Khi điều trị , nên chú ý thêm về mặt tinh thần (tạo điều kiện cho tinh thần được thoải mái…) .
Phương Pháp Sơ Can  
Can khí uất kết ở kinh mạch gây nên ngực tức . Sườn đau . ( hung hiếp thống )
Nên dùng sơ Can . Lý khí . Dùng làm bài thuốc chính . Thêm Hương phụ . Uất kim . Tô ngạnh . Thanh bì . Quất diệp . Khí uất kèm Thấp trệ ( thấp / ẩm ướt . trệ / ứ đọng ) . dùng bài Tứ Thất Thang . Việt Cúc Hoàn làm chính . Nếu mới phát , có hàn , thêm Ngô thù . Nhục quế .

Phương Pháp Tiết Can 
Can khí hoành nghịch , dạ dày đau , nôn mửa . Nên dùng phép tiết Can . Hòa Vị . Dùng bài Kim Linh Tử Tán . Tả Kim Hoàn làm chính . Thêm Xuyên tiêu . Nhục quế lấy vị cay để thông dương . Ô mai . Bạch thược lấy vị chua để hòa âm. Phối hợp vị chua , đắng , cay là phương pháp chủ yếu để tiết Can , dựa theo ý vị cay để khai . Vị đắng để giáng . Có tác dụng tiết nhiệt . Thường dùng trong trường trường hợp dùng phương pháp sơ Can không kết quả . Hoặc bệnh chứng phức tạp.

Phương Pháp Bình Ca
Can khí bùng lên thì bụng đau , dạ dày đau , nôn mửa , dần dần dẫn đến chóng mặt , hoa mắt , nặng hơn thì bỗng nhiên hôn mê , chân tay lạnh , một lúc sau mới tỉnh . Cũng có khi khí nghịch lên gây nên ho , khí bình lại thì khỏi. Trường hợp này nên dùng phương pháp bình Can .
Trấn nghịch . Dùng bài Tuyền Phúc Đại Giả Thạch Thang làm chính . Thêm Long xỉ . Từ thạch, Phục thần . Viễn chí để trấn Tâm . an thần . Hoặc thêm Bối mẫu . Qua lâu bì để an Phế . Chỉ khái .

Phương Pháp Thanh Can - Tả Can 
Can hỏa quá mạnh , rất dễ động đến Tâm hỏa , nên dùng phép thanh . Dùng bài Tiêu dao tán làm chính . Nếu trường vị táo thực . Táo bón . Nên dùng phép tả . Dùng bài Long Đởm Tả Can thang làm chính . Nếu hỏa quá mạnh sẽ làm tổn thương âm dịch , vì vậy sau khi dùng thuốc hạ rồi , vẫn nên dùng phép Thanh Can , dưỡng âm .

Phương Pháp Hoạt Huyết Thông Lạc  
Hông sườn đau lâu ngày, dùng phép sơ Can không có kết quả . Doanh khí không điều hòa . Mạch lạc bị ứ trệ thì trong thuốc lợi khí nên kèm thông huyết lạc. Dùng bài Toàn Phúc Hoa Thang làm chính . Thêm Quy tu . Đào nhân . Uất kim . Trạch lan.

Phương Pháp Dưỡng Huyết Nhu Can 
Bệnh lâu ngày, người suy yếu , âm huyết hư tổn , các vùng ngực , thượng vị , hông sườn lúc đau lúc không , đã dùng phép sơ Can lý khí mà không bớt , trường hợp này nên dùng phép tư Thận , dưỡng âm , kèm điều doanh huyết 
Trên lâm sàng thường gặp các loại sau

Can Khí Uất Kết  
Tinh thần uất ức , hay tức giận , thở dài , ngực cảm thấy đầy , khó chịu , hông sườn đầy đau , ợ hơi, kém ăn , rêu lưỡi trắng mỏng , mạch Huyền
Điều trị : Sơ Can , lý khí , giải uất.
Dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán (Cảnh Nhạc Toàn Thư) :
Bạch thược . Chỉ xác . Hương phụ . Sài hồ đều 8g . Trần bì 6g . Xuyên khung 6g . Chích thảo 4g.
Việt Cúc Hoàn ( Đan Khê tâm pháp ) : Hương phụ . Lục khúc . Thương truật đều 12g . Sơn chi . Xuyên khung đều 8g .

Khí Trệ Đờm Uất  
Trong họng cảm thấy như có vật gì ngăn nghẹn . Khạc không ra . Nuốt không xuống . Ngực đầy tức . Nườn đau, Rêu lưỡi trắng nhạt . Mạch Huyền Hoạt.
Điều trị : Hóa đờm . Lý khí . Giải uất .
Dùng bài Bán Hạ . Hậu Phác Thang (Kim Quĩ Yếu Lược) : Bán hạ . Phục linh . Tía tô đều 12g . Hậu phác 2g . Sinh khương 3 lát. thêm Chỉ xác . Hương phụ . Phật thủ . Toàn phúc ngạnh.

Tâm Tỳ Đều Hư  
Hay lo âu , buồn phiền , sợ hãi , hồi hộp , mệt mỏi , hay quên , mất ngủ , kém ăn, chóng mặt , sắc mặt không nhuận , chất lưỡi nhạt , mạch Tế Nhược .
Điều trị : Kiện Tỳ , dưỡng Tâm , ích khí , bổ huyết .
Dùng bài Quy Tỳ Thang Gia Giảm (Tế Sinh Phương) : Bạch linh, Đương qui . Toan táo nhân . Viễn chí đều 8g . Bạch truật . Nhân sâm . Hoàng kỳ . Long nhãn đều10g . Cam thảo . Mộc hương đều 2g 

Ưu Uất Thương Thần 
Hoảng hốt , không yên , hay buồn lo , khóc , có lúc hay ngáp , chất lưỡi nhạt , mạch Tế .
Điều trị : Dưỡng Tâm , an thần . Dùng bài Cam Mạch Đại Táo Thang (Kim Quĩ Yếu Lược) : Cam thảo 12g . Đại táo 10 quả . Tiểu mạch 40g . Thêm Bá tử nhân . Hợp hoan hoa . Phục thần . Táo nhân .

Y văn trích dẫn
Nam thuộc dương . Đắc khí mà dễ tan . 
Nữ    thuộc âm      . Đắc khí phần nhiều uất ( Ngoại đài bí yếu ).

Khí uất     
Ngực sườn đau , mạch Trầm sắc .
Thấp uất 
Đau toàn thân hoặc đau các khớp , thời tiết âm u trở lạnh thì đau . Mạch Trầm Tế . 
Đàm uất   
Hễ động làm là Suyễn - Mạch Thốn khẩu Trầm Hoạt.
Nhiệt uất  
Khó chịu bức bối , tiểu tiện đỏ , mạch Trầm Sác 
Huyết uất 
Tứ chi vô lực , ăn được , tiểu tiện hồng , mạch Trầm 
Thực uất  
Ợ hơi ứa nước chua , bụng đầy không ăn được , mạch Nhân nghinh bình hoà , mạch Khí khẩu rất thịnh (Lục uất Đan Khê tâm pháp).

Bản khí của năm Tạng tự sinh chứng uất . ***
Tâm uất . Thần khí hôn muội . Vùng Tâm hung hơi khó chịu . Làm việc hay quên . Nên dùng các vị như Nhục quế . Hoàng liên . Thạch xương bồ để điều trị .
Can uất . Hai bên sườn căng to , ợ hơi , liên tục phát tiếng ợ .
Điều trị nên dùng các vị như Thanh bì . Xuyên khung . Ngô thù du 
Tỳ uất : vùng Trung quản hơi đầy . Nhiều nước dãi . Kém ăn . Tứ chi vô lực . Dùng các vị như Trần bì . Bán hạ . Xương truật để điều trị .
Phế uất : Bì mao khô không nhuận . Muốn ho mà không có đàm . Điều trị nên dùng các vị như Cát cánh . Ma hoàng . Đậu sị .
Thận uất : Bụng dưới hơi rắn . Tinh tủy thiếu ít . Hoặc có chứng Trọc . Chứng Lâm . Không đứng được nên dùng các vị như Nhục quế . Phục linh . Tiểu hồi hương để điều trị .
Còn có loại Đởm uất 
Đắng miệng . Mình mẩy có triều nhiệt qua lại . Sợ sệt như có người đến bắt . Dùng các vị như Sài hồ . Trúc nhự . Can khương để điều trị ( Xích thủy huyền châu ) .
Tính của Can mộc thăng tán không chịu nổi uất át . Nếu uất thì Kinh khí nghịch , là ợ , là trướng , là nôn mửa , là cáu giận đau sườn đột ngột , là ngực đầy kém ăn , là Sôn tiết , là Hội sán … đều là do Can khí hoành nghịch gây sự ( Can khí - Loại chứng trị tài) .


Bài thuốc ứng dụng
Việt cúc hoàn gia vị

Khí uất / Tức ngực
1 . Thương truật sao cám 12g . 2 . Hương phụ chế 12g . 3 . Thần khúc 12g . 4 . Xuyên khung 8g . 5 . Chi tử 12g .

Thấp uất / Ẩm ướt gây đình trệ
Thân thể tứ chi rã rời đau nhức . Hai bàn tay và bàn chân lạnh
Gia - Mộc qua 8g . Phục linh 12g . Khương hoạt 8g

Đàm uất / Đàm ứ lại ở phế
Ho khạc , nhổ ra đàm đặc , tức ngực rất khó chịu
Gia - Qua lâu nhân 12g . Kiết cánh 8g . Bán hạ chế

Hỏa uất / Hơi nóng uất kết
Trong người bứt rứt . Tiểu tiện gắt . Nước tiểu đỏ . Trong bụng cồn cào , bào bọt rất khó chịu .
Gia - Hoàng liên 6g

Huyết uất / Máu ứ trệ khó lưu thông
Gia - Hồng hoa 10g . Đào nhân 10g

Thực uất / uất vì ăn không tiêu
Ăn rồi sôi ruột , đau bụng , ợ chua , bụng ngầm ngầm rất khó chịu . Ợ hoặc trung tiện được thì đỡ .
Gia - Mạch nha sao 12g . Sơn tra 12g . Chỉ thực 8g

Dương khí uất
Thuộc Tinh thần - Thuộc khí - Biểu hiện bằng Trạng thái

Âm khí uất
Thuộc chứng - Thuộc huyết - Biểu hiện bằng vùng Uất kết

Cần tham khảo thêm và uyển chuyển trong cách điều trị .
Vì từ trạng thái đến uất kết có nhiều giai đoạn mơ hồ không rõ ràng .. ví như ăn xong thì đầy bụng nhưng một lát tiêu hóa được thì lại thấy bình thường …
1 . Thuộc Trạng thái nên lấy  Tĩnh   làm chủ … Hạn chế đồ cay nóng và các chất có Gas …
2 . Thuộc uất kết nên lấy     Động  làm công … Hàn .. Lương cần xem xét rõ ràng . Cân nhắc ..

Bởi vì     Nóng  thì tan chảy  . Bốc lên . Biến mất …
Còn gặp Lạnh  thì đông đặc . Chìm xuống . Kết khối …
Lý tự nhiên

“ Chứng cấp thì chữa ngọn .
Chứng mãn thì chữa gốc ”
Uất chứng thường liên hệ tới một số diễn biến của các bệnh thời đại như  Cao huyết áp - Cao đường huyết - Cao mỡ máu . Tác dụng không mong muốn của một số thuốc hóa trị khác 
Cần thận trọng khi Điều dược kê đơn …


lưu ý 
 
Khí uất 
Thuộc dương 
Thuộc nhiệt
Thuộc 
Vô hình 
Sờ nắn không thấy
Khí hành thì Huyết hành - Khí ngưng thì Huyết trệ 
Huyết ứ trệ
Huyết thuộc âm
Thuộc lý
Thực chứng 
Kết lại thuộc hữu hình 
Sờ nắn thấy có hòn khối hoặc điểm đau cụ thể
Ban đầu chỉ là uất khí thuộc vô hình . Lâu ngày không giải tỏa được  kết lại thành khối  ... Khối gì ... Khí và huyết đi khắp cơ thể  . Khí thúc đẩy huyết .. Khí ngưng thì huyết tụ ( khối cục ) Khí bị uất có thể xảy ra ở mọi nơi ... vì thế Khối ...U ... Bướu  có thể là do uất khí .... Cần nghiên cứu sâu và suy nghĩ nghiêm túc vấn đề này .
Kết thúc phận uất chứng luận trị
ĐÔNG Y MINH PHÚ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Gs - Bs Trần Văn Kỳ Điều trị nội khoa đông y
Lương y -  Việt Cúc .  Nội thương luận trị . 
Gia y trị nghiệm phương
Hy Lãn   -  Xem lưỡi chữa bệnh 
Y học căn bản
Khôn Hoá Thái Chân
Nội Kinh Tố vân

Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148