chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

TIỀN MÃN KINH


 


RỐI LOẠN TIỀN MÃN KINH

NGUYÊN NHÂN 
là do chuyển hóa nội tiết tố bị suy giảm

ÂM - DƯƠNG mất cân bằng nên đã xảy ra hiện tượng Ngũ hành đảo lộn với những triệu chứng mà có khi chúng ta không hiểu đó là bệnh gì . Vì sao lại thế !
Thường gặp nhất có thể tạm chia thành hai thể loại bệnh .
1 . Tâm lý
Dễ xúc động , vui buồn lẫn lộn , hay than thở , hay cằn nhằn . Tóm lại là nói nhiều những điều có khi là vô lý ...
2 . Bệnh lý
Thường thấy nhất là Nóng bừng mặt . Xây xẩm , nhức đầu . Suy giảm trí nhớ ăn ít . Mất ngủ . Nay đau chỗ này . Mai nhức chỗ kia . Huyết áp dao động ... Đa số là tăng và thường thấy ở độ 2 (160/90 mm/hg - 180/90 mm/hg )

Biện chứng luận trị
- Khi nội tiết tố suy giảm : estrogen và progesteron sẽ làm cho người phụ nữ bị hụt hẫng dẫn đến thiếu tự tin . Da khô . Mặt nám . Tóc rụng nhiều , Âm đạo khô rát . Thiếu hụt can xi gây loãng xương v.v...
Biểu hiện của chứng rối loạn tiền mãn kinh
- Chỉ khi nào huyết ra quá nhiều gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt mới cần đến sự giúp đỡ của y tế để cầm máu , nếu không thì cứ để tự nhiên , giữ gìn vệ sinh kinh nguyệt thật tốt sẽ đến lúc kinh ngừng hẳn .
- Lưu ý : Rối loạn kinh nguyệt là biểu hiện chủ yếu nhất trong thời kỳ Tiền mãn kinh . Vòng kinh có thể dài , ngắn hoặc ra huyết bất thường
- Cách xử trí : phải mất hẳn trên 12 tháng mới chắc chắn là mãn kinh thật sự . Nếu chỉ mất kinh vài ba tháng chúng ta phải nên chú ý cẩn thận việc có thai ngoài ý muốn .

- Ngoài ra , mãn kinh có thể làm giảm ham muốn tình dục do khô âm đạo , mụn trứng cá , tóc rụng , mệt mỏi kinh niên …
- Cơn bốc hỏa : thỉnh thoảng xảy ra do rối loạn vận mạch làm nóng bừng ở ngực , lưng , cổ , đổ mồ hôi , nhiều nhất về đêm gây cảm giác khó chịu, mất ngủ .
- Tâm sinh lý biến đổi đa dạng . Nhiều phụ nữ dễ rơi vào hiện tượng trầm cảm, thường không bằng lòng với môi trường xung quanh . Theo khảo sát , có đến 46% phụ nữ bị mất ngủ , mệt nhọc trong thời kì mãn kinh .
- Mặt đỏ bừng . Toát mồ hôi . Xây xẩm . Nhức đầu . Mờ mắt ...
THẬN ÂM HƯ  mặt đỏ bừng . Toát mồ hôi , mồ hôi nhớt “ mồ hôi dầu ” . Thận thuộc thủy . Chủ cốt . Thủy của thận là do năm tạng tạo thành . Thận hư không tàng tinh , sinh huyết : Da khô mặt nám . Tóc mất sự nuôi dưỡng nên xơ xác còi cọc .
THẬN HƯ ngũ hành bị rối loạn . Ngũ tạng mất cân bằng . Tạng Can thiếu sự nuôi dưỡng của thận thủy CAN DƯƠNG XUNG , HỎA VƯỢNG  ( Nhức đầu xây xẩm , mờ mắt , chảy nước mắt , Ngứa mí mắt , chói mắt .. đau đầu . Tăng huyết áp ... Mất ngủ ...) Thận chủ Cốt Thận hư xương không có sự bù đắp kịp thời , sự thiếu hụt can xi diễn ra nhanh làm cho các mô xương bị rỗng , xương mất sự đàn hồi dẻo dai . .. Dễ bị đau mỏi vô cớ .
CAN KHÍ HOÀNH NGHỊCH ( NGANG - NGƯỢC ) làm cho hai vú căng nhức và cảm giác tức ngực rất khó chịu . Cần chú ý điều trị kịp thời tránh bị nhũ ung ....
Can khí phạm vị . Ăn chậm tiêu , ợ hơi , nóng xót , viêm sung huyết hang vị ... Thận âm hư . Can dương xung . Tâm hỏa vượng ( Hỏa khắc kim ) Làm cho phế khí suy yếu . Hay bị thở thiếu hơi . Người mệt mỏi . Toát mồ hôi như tắm . Ngứa lở v.v ...
( Phế chủ bì mao , phế khí hư đóng không kín nên ra mồ hôi nhiều hoặc ngứa lở , nổi mề đai ) .

ÂM DƯƠNG MẤT CÂN BẰNG
NGŨ HÀNH BẤT TƯƠNG SINH

Lại ăn nhiều Chất đạm  . Chất ngọt . Chất béo
- Môi trường sống bị ô nhiễm . Áp lực cuộc sống quá căng thẳng
- Vậy là xảy ra Rối loạn chuyển hóa .
1 . Tăng chuyển hóa
- Người rất nóng
- Huyết áp thường cao
2 . Rối loạn chuyển hóa Đường 
3 . Rối loạn chuyển hóa li pit 
Sau khi đã bị rơi vào tình trạng Rối loạn chuyển hóa thì bắt đầu là một chuỗi dài với rất nhiều phương pháp điều trị . Đông / Tây / Nam / Bắc mà sau cùng là mất phương hướng do bệnh nặng hơn và biến chứng nhiều . 
- Bs cho thuốc theo chứng 
- Bn theo chứng mua thuốc . lẩn quẩn trong lòng vòng .
Để giảm bớt những tác hại không mong muốn trong giai đoạn tiền mãn kinh . Quí cô bác , chị em ... Nên áp dụng ba giảm - ba tăng .




3 -   GIẢM
1 -   GIẢM  MẶN  -  NGỌT  -  BÉO
2 -   GIẢM CÁC LOẠI  ĐỒ ĂN 
   -   CÓ NHIỀU GIA VỊ CAY NÓNG  
   -   THỨC UỐNG - CÓ CỒN ...
3 -   GIẢM TỐI ĐA CÁC ĐỘNG TÁC   BƯNG BÊ
   -   KHIÊNG VÁC QUÁ NẶNG 
   -   CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ THAO CƯỜNG ĐỘ CAO ...
------------------------------ 
VÌ SAO PHẢI GIẢM  : MẶN - NGỌT - BÉO

THEO YHC CỔ TRUYỀN

MẶN THÌ VÀO THẬN
Chức năng Tạng Thận 
Màu đen . Vị mặn . Mùi khai ... Thận chủ cốt ( xương )
Trong tự nhiên vị mặn đi vào tạng thận giúp cho Thận khí hóa vào xương .. Thiếu muối thì xương bị mềm ... Thừa muối thì xương bị giòn . Khi ăn quá nhiều muối sẽ làm tăng lượng natri trong máu và phá hủy đi sự cân bằng của natri và kali, từ đó làm giảm khả năng lọc nước của thận. Điều này dẫn tới nguy cơ cao bị Tăng huyết áp do  nhiều chất lỏng không được lọc và gây thêm nhiều áp lực căng thẳng đến các mạch máu dẫn đến thận.  . Vì thế sau giai đoạn Trưởng thành ( mãn kinh ) thì phải giảm ăn mặn  .

NGỌT VÀO TỲ
Chức năng tạng Tỳ
Tỳ màu vàng . Vị ngọt . Mùi thơm .. Chủ tứ chi
Thiếu ngọt thì cơ thể bị mệt  . Da xanh , mặt tái , hơi thở ngắn , dễ bị mệt mỏi , bủn rủn (Hạ Đường Huyết ) 
- Thừa ngọt thì bị nóng . Da khô , mặt nám , tóc gãy rụng , người rất nóng ...

BÉO VÀO TOÀN THÂN
Chất béo trong cơ thể là nguồn năng lượng dự trữ để bổ sung cho cơ thể  .. Thiếu lipit thì người dễ bị lạnh và giảm thân nhiệt nhanh khi gặp thời tiết bất lợi . Thừa lipit thì Thành mạch máu bị chèn ép và gây ra nhiều diễn biến phức tạp , nguy hiểm 
Khi cơ thể thừa đường thì sẽ chuyển hóa thành chất béo bão hòa để dự trữ ( Triglyceride ) Khi thiếu đường lại chuyển hóa chất béo thành đường .. Do đó chất ngọt và chất béo giống như hai mà một  . Khi giảm ngọt thì cũng đồng thời giảm béo 

Biến chứng có thể gặp khi mắc hội chứng tiền mãn kinh 

Kinh nguyệt không đều là điều phổ biến và bình thường trong thời kỳ tiền mãn kinh, nhưng các bệnh lý khác cũng có thể gây ra bất thường về lượng máu kinh. Nếu gặp bất kỳ trường hợp nào sau đây, cần gặp bác sĩ để khám sức khỏe cũng như loại trừ các nguyên nhân khác:

  • Cường kinh, ra huyết kèm cục máu đông.

  • Rong kinh.

  • Xuất huyết giữa kỳ kinh.

  • Chảy máu âm đạo sau khi quan hệ tình dục.

  • Các kỳ kinh xảy ra gần nhau hơn.

Các nguyên nhân tiềm ẩn của chảy máu bất thường bao gồm mất cân bằng nội tiết tố tiền mãn kinh, nhiễm trùng, chảy máu liên quan đến thai nghén, u xơ, các vấn đề về đông máu, polyp nội mạc tử cung, sẩy thai, dùng thuốc làm loãng máu hoặc ung thư. Chính vì thế, cần gặp bác sĩ để xác định nguyên nhân và có điều trị kịp thời khi có những dấu hiệu trên. 



SA TRỰC TRÀNG


3 - TĂNG
1 - Tăng cường bổ sung các chất vitamin hữu cơ
CAM - CHANH - NHO -TÁO - QUÍT - BƯỞI - RAU XANH

2 - Tăng cường vận động dưỡng sinh  YOGA - ĐI BỘ - HÍT THỞ - XOA BÓP - DAY BẤM HUYỆT

3 - Tăng cường khám tổng quát . Tầm soát các triệu chứng mới phát sinh .. Lắng nghe lời hướng dẫn của Thầy thuốc ..
Thường xuyên đo  HUYẾT ÁP - ĐƯỜNG HUYẾT  để phát hiện sớm ......





ĐIỀU TRỊ BẰNG YHCT

THỂ BỐC HOẢ GÂY TĂNG HUYẾT ÁP
Choáng váng . Nhức đầu . Tê tay . Mỏi cố . Nóng nhiệt . Ngủ ít , Ngủ không sâu . Da xạm màu . Huyết áp cao
Bát Cương            Thuộc Lý Hư Nhiệt
Tạng Phủ Thuộc   Can Thận
Mạch                     Huyền Hoạt
Nguyên Nhân        Nội nhân
Bệnh Danh            Can Thận Bất Túc
Pháp : Tả hoả . Điều lý Xung Nhâm . 
Ổn định huyết áp
Phương 
Nhị Tiên Thang
Trung dược lâm sàng phương tể thủ sách 
NXB Vệ sinh Nhân dân - Bắc Kinh - 1972
Gọi Nhị tiên thang vì đây là thang thuốc có hai vị chính là Tiên mao và Tiên linh kỳ.
Nhị tiên trị huyết áp cao
Mãn kinh bốc hỏa uống vào dịu đi.
Tiên mao, Ba kích, Tiên linh tỳ,
Hoàng bá, Tri mẫu, Đương quy phối dùng.
- Thành phần : Tiên mao (hay Sâm cau) 12g  . Tiên linh tỳ (Dâm dương hoắc) 12g . Đương quy 12g . Ba kích 12g . Hoàng bá  12g. 
Tri mẫu 12g. (Lưu ý: Tiên mao có độc nhẹ, nên ngâm nước vo gạo rồi phơi khô mới dùng).
- Cách dùng: Sắc uống, ngày 1 thang, chia uống 2 lần.
- Công dụng: Ôn thận dương, bổ thận tinh, tả thận hỏa, điều lý xung nhâm.
- Thích ứng các chứng: Hội chứng tiền mãn kinh, bế kinh, bệnh cao huyết áp cùng các bệnh chứng mạn tính có biểu hiện thận âm thận dương bất túc, hư hỏa bốc lên ...
- Giải thích bài thuốc: Bài thuốc này có phối ngũ đặc biệt là đồng thời sử dụng thuốc tráng dương và thuốc tư âm tả hỏa, để đáp ứng các chứng hậu phức tạp âm dương đều hư ở bên dưới nhưng có biểu hiện hư hỏa (bao gồm can hỏa và thận hỏa) bốc lên trên. Trong phương dùng Tiên mao, Tiên linh tỳ, Ba kích thiên để ôn thận dương, bổ thận tinh; dùng Hoàng bá, Tri mẫu tả hỏa mà tư dưỡng thận âm; lại dùng Đương quy ôn nhuận dưỡng huyết để điều lý xung nhâm.
Nghiệm phương này ban đầu được dùng để trị chứng cao huyết áp giai đoạn mãn kinh và hội chứng tiền mãn kinh nói chung, cho tác dụng cải thiện triệu chứng rất rõ ràng, nhất là khả năng giáng hạ huyết áp. Sau này phương thuốc được đem áp dụng rộng rãi cho nhiều chứng bệnh mãn tính khác như viêm thận, viêm bể thận, viêm đường niệu, bế kinh, và các chứng tâm thần phân liệt giai đoạn mãn kinh mà bệnh tình có xuất hiện triệu chứng thận hư hỏa vượng đều lấy phương thuốc này làm cơ sở để tiến hành gia giảm trị liệu.
Xin nói thêm, thời kỳ tiền mãn kinh thường bắt đầu từ tuổi 41 - 45, thời gian ngắn có thể từ 5 - 7 tháng, dài có thể 1 - 2 năm hoặc lâu hơn, có người kéo dài hơn 10 năm. Đối với phụ nữ ở thời kỳ tiền mãn kinh, cuộc sống gia đình và hoạt động xã hội phát sinh những thay đổi; thêm vào đó là sự suy giảm công năng buồng trứng, mất cân bằng hoóc-môn trong cơ thể, sự nhiễu loạn của các chứng bệnh... dẫn đến sự thay đổi diện mạo tinh thần và các phản ứng tâm lý. Những thay đổi thường thấy là: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, chân tay tê dại, mệt mỏi, sức tập trung kém, hiệu suất làm việc giảm... trong có có triệu chứng nổi bật nhất là “bốc hỏa”.


THỂ CAN KHÍ UẤT
Nóng nhiệt , ăn chậm tiêu không khát nước , ngực tức , ngứa họng mắc ho . xây xẩm ...
Bát Cương        : Lý - Hư   -   Nhiệt 
Tạng phủ          : Can - Tỳ
Mạch                : Huyền Hoạt
Nguyên Nhân   : Nội nhân
Bệnh                 : Can khí uất - Tỳ hư
Pháp                 : Sơ Can - Thanh Nhiệt - Khai uất 
Phương : Tiêu Dao Tán 
Sài hồ 12g . Đương quy 12g . Bạch linh 10g . Bạch thược 10g 
Bạch truật 12g . Cam thảo 6g . Bạc hà 6g 
- Tác dụng : Sơ can giải uất , kiện tỳ , dưỡng huyết.
- Giải thích bài thuốc: Bài thuốc do bài Tứ nghịch thang gia giảm.
Chủ trị: chứng can uất huyết hư.
Sài hồ sơ can giải uất là chủ dược.
Đương qui, Bạch thược bổ huyết dưỡng can, hòa vinh.
Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo kiện tỳ bổ trung.
Gừng lùi hòa chung dùng với Qui Thược để điều hòa khí huyết, Bạc hà giúp Sài hồ sơ can giải uất. Các vị thuốc hợp lại dùng thành một bài có tác dụng sơ can lý tỳ, hòa vinh dưỡng huyết.
- Ứng dụng lâm sàng:
- Bài thuốc chủ trị chứng Can uất huyết hư sinh ra mạn sườn đầy tức, đau đầu hoa mắt, mồm táo họng khô, mệt mỏi, chán ăn hoặc hàn nhiệt vãng lai, kinh nguyệt không đều, hai vú căng tức, lưỡi hồng nhạt, mạch hư huyền.
- Trường hợp Can uất huyết hư phát sốt, hoặc sốt về chiều, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm, đầu đau mắt mờ, hồi hộp, bứt rứt, má đỏ, mồm khô, hoặc kinh nguyệt không đều, bụng đau, bụng dưới nặng, tiểu tiện khó và đau, dùng bài thuốc cần thêm Đơn bì, Chi tử để sơ can thanh nhiệt gọi là bài Đơn chi tiêu dao tán ( Nội khoa trích yếu).
- Trường hợp Can uất huyết hư, bụng đau trước kinh, mạch huyền hư, bài thuốc gia thêm Sinh địa hoặc Thục địa để tăng cường dưỡng huyết hòa vinh, gọi là bài Hắc tiêu dao tán ( Y lược lục thư phụ khoa chỉ yếu ).
- Trường hợp khí trệ sưòn đau nặng bỏ Bạch truật gia Hương phụ để hành khí, chỉ thống.
- Trường hợp viêm gan mạn, vùng đau gan đau nhiều, người mệt mỏi, ăn ít thuộc chứng Can uất tỳ hư dùng bài thuốc này bỏ Bạc hà, Gừng lùi gia Hải phiêu tiêu, Đảng sâm để hòa Can bổ Tỳ.




TH
Ể TỲ HƯ  HỢP ĐÀM NHIỆT
Nhức đầu . Khó ngủ . Ăn uống kém . Đau lưng . Trí nhớ giảm sút . Mau quên .  Tay chân mỏi . Người không có sức 
Bát Cương      Lý - Hư - Nhiệt 
Tạng Phủ        Tỳ hư - Vị nhiệt - Đàm ẩm
Mạch              Trầm hoạt
Bệnh danh      Tỳ hư 
Pháp                Kiện tỳ - Thanh Nhiệt 
Phương           Quy Tỳ  Gia Vị 

Bài thuốc “Qui tỳ thang” của Danh y
Nghiêm Dụng Hòa được in trong bộ sách
“Tế sinh phương” có tác dụng bổ tâm và tỳ.
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác cho rằng : 
Bài “Quy tỳ thang” có đủ các vị thuốc bồi bổ 
"Để Dương sinh , âm trưởng , tùy cơ biến hóa , trị được mọi chứng bệnh rất hiệu nghiệm”. 
Bài Quy tỳ thang là bài thuốc điều trị được nhiều chứng bệnh 
Thuộc 2 tạng tâm và tỳ mà thầy thuốc Đông y nào cũng quan tâm sử dụng.
- Bài thuốc gồm : phục linh 8g . Đương quy 12g . Bạch truật 12g . hoàng kỳ 12g . Nhân sâm 8g . Long nhãn  12g . Hắc táo nhân 6g . viễn chí 6g . mộc hương 4g . Cam thảo (chích) 4g . Nhục quế 2g.
Trong bài - Nhân sâm , bạch truật , chích thảo có tác dụng kiện tỳ ích khí.
- Hoàng kỳ phối hợp với nhân sâm để làm mạnh thêm 
ích khí kiện tỳ.
Hắc táo nhân, viễn chí, nhục quế để dưỡng tâm, an thần.
Mộc hương để lý khí tỉnh tỳ.

Lưu ý 
Trong giai đoạn tiền mãn kinh thường thấy là rối loạn kinh nguyệt 
Đồng thời xuất hiện tâm lý bất an . 
Thầy thuốc cần quan tâm nhiều đến TÌNH CHÍ

TIỀN MÃN KINH
Thời điểm này  thường là trước 49 tuổi 
Phương Châm là Điều Hoà Hàn Nhiệt - Khí Huyết - Cân Bằng Âm Dương [ HOÀ - THANH ]

HẬU MÃN KINH
Thời điểm sau 53 tuổi . 
Giai đoạn này sẽ bộc lộ tất cả Tiên Thiên Chi Hữu Chủ 
Giống ai ? !!! Cha  hay  Mẹ . Bên Nội hay Bên Ngoại 
Từ Cá tính tới bệnh tật   { Cổ nhân nói Giống như đúc . Nhưng chưa biết giống bố hay mẹ vì gen di truyền có tính trạng lặn và tính trạng trội } vì thế phải hiểu để không bị bất ngờ ... Tại sao hồi trẻ không có , bây giờ lại có ... Hôm qua còn vui đó sao hôm nay lại cau có ...

Tốt nhất nên đi khám tổng quát 06 tháng một lần xem như thế nào. Phát hiện sớm thì sẽ dễ hơn




TÀI LIỆU THAM KHẢO
MẠCH BỆNH SẢN PHỤ KHOA
Định Ninh Tôi Học Mạch
ĐỀU TRỊ PHỤ KHOA ĐÔNG Y
GS Bs Trần Văn Kỳ  - Y Học Cổ Truyền
Bệnh phụ nữ - Trịnh Lợi Nhân -Lương Học Lâm
Phụ Khoa Đông Y - 
Y tông Kim Giám Yếu Quyết
Hà Văn Cầu - Sổ tay các vị thuốc y học dân tộc
Lương y Hoàng Văn Vinh - Hy Lãn . Xem lưỡi chữa bệnh

Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148