chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

BỆNH PHỤ KHOA

Nam thì sinh suy thận đầu tiên
Còn nữ giới chuyên về lý huyết
VẬY LÝ HUYẾT NHƯ THẾ NÀO
A - Can là Tiên Thiên của nữ giới
- Trong tự nhiên Thủy và Hỏa khí hóa với nhau tạo ra những đơn bào có màu xanh gọi là tảo lục . Tảo lục hấp thụ ánh sáng mặt trời gọi là quang hợp . Chuyển hóa quang năng thành khí năng ( Sinh khí , oxy , nitơ , carbon ...) và từ đây mới bắt đầu hình thành nên sự sống . Nhờ có khí năng mà sinh ra hợp biến
- Hợp với Thái dương Biến đổi thành các chất khí khác nhau
- Hợp với Thiếu dương Biến đổi các chất khí thành các vật chất ban đầu
- Hợp với Thái âm Biến đổi các đơn bào thành đa bào .
- Hợp với Thiếu âm biến đổi các sự sống Thành đa dạng [ Từ dạng này sang dạng khác ] . 
Khi biến đổi trạng thái từ dạng này sang dạng khác 
Thì gọi là                                     HÀNH 
Sự sống bắt đầu từ nước .           HÀNH THỦY
Biểu hiện của sự sống là             MÀU XANH
Đại diện của sự sống sơ khai là  THẢO MỘC 
Điều này thể hiện rất rõ ở mọi nơi . Mưa xuống đọng nước thành Đầm , hồ và sau đó xuất hiện rong rêu , rồi cỏ mọc lên ... Tiếp theo là đa dạng sinh vật . Cần phải hiểu thấu đáo chỗ này Hành Thủy ( sự biến đổi của nước ) không có sự sống vì chưa có khí thở 
( dưỡng khí ) Chỉ khi đã khí hóa với Hành hỏa ( nhiệt độ ) sinh ra tảo lục và Tảo lục quang hợp ( hấp thụ năng lượng của ánh sáng 
mặt trời ) Chuyển hóa quang năng thành 
khí năng mới có sự sống Hữu hình .

- CHO NÊN GỌI HÀNH MỘC LÀ 
  TIÊN THIÊN CỦA SỰ SỐNG 
- LÀ NGUỒN CỦA SINH HÓA BẤT TẬN 
- LÀ NĂNG LƯỢNG CỦA VẠN VẬT
Thủy hàm dưỡng Mộc - Thủy sinh Mộc là như thế
Lưu ý Kim .  Thủy . Mộc .  Hỏa . Thổ là từ hán việt ...
Ngày nay vẫn giữ nguyên như vậy để không làm 
khó hiểu và phức tạp thêm 

Nội kinh Tố vấn viết 

Thiên 4 : KIM QUĨ CHÂN NGÔN LUẬN

Đông phương sắc  Xanh
Thông vào             Can
Khai khiếu lên       Mắt
Tạng Tinh ở           Can
Phát ra bệnh thành chứng Kinh Sợ
Về vị là                             Chua
Thuộc về loài                    Thảo Mộc
Thuộc về lục súc là           Con Gà 
Thuộc về ngũ cốc là          Lúa Mạch
Thuộc về bốn mùa là         Xuân Khí
Trên ứng với                     Tuế Tinh
( Sao Thái Tuế sao chủ về sức mạnh ) . 
Thuộc về bộ phận              Đầu
Thuộc về âm thanh là        Cung Giốc
Thuộc về số là                   Số Tám
Thuộc về mùi là                 Mùi Hôi
Do đó biết là thường phát sinh ra bệnh ở  CÂN " GÂN " .

VÌ SAO LẠI NÓI CAN LÀ TIÊN THIÊN CỦA NỮ GIỚI 
Can Tàng Huyết ' Chứa máu ' xử lý mọi vấn đề của máu ...
- Chuyển Hóa Huyết 
- Thuộc Âm 
- Thuộc lý 
- Biểu Hiện Của Sức Khỏe 
- Chủ về tình chí
- Nữ giới thuộc Âm . Chủ về chuyển hóa huyết . Hành kinh theo chu kỳ của mặt trăng . Chủ về sinh sản . Đại diện cho sự sống nối tiếp ... Vì thế chức năng của  HÀNH MỘC  trong tự nhiên có rất nhiều điểm tương đồng với chức năng 
Tạng CAN  của  NỮ GIỚI .
QUAN SÁT TÌNH CHÍ CỦA NỮ GIỚI 
chúng ta thấy rất rõ biểu hiện này trước và sau các kỳ kinh [ bực bội , cáu gắt , trầm lắng , than thở , cằn nhằn . Có khi lại vui đùa thái quá ]
CAN TÀNG HUYẾT VÀ CHỦ TÌNH CHÍ
NỮ GIỚI CHỦ KINH NGUYỆT " MÁU HUYẾT"
NÊN LẤY CAN LÀM GỐC
Kinh nguyệt là gì ?
- Kinh là máu  -  Nguyệt là mặt trăng  và cứ đúng một ngày nào đó trong tháng (nguyệt) thì lại thấy máu (kinh) .
Do đó gọi là kinh nguyệt

Nội kinh Tố vấn viết
Thiên I : THƯỢNG CỔ THIÊN CHÂN LUẬN
“ Hoàng Đế hỏi : “ Con người khi tuổi già không thể có con , đó là do tinh lực đã tận ư  ?  Hay là do Thiên số khiến như vậy  ? ” [16] 
- Kỳ Bá đáp : “ Con gái 7 tuổi Thận khí thịnh , răng thay , tóc dài, tuổi mười bốn ( nhị thất – 2 x 7 ) thì Thiên quý đến , Nhậm mạch thông , Xung mạch thịnh , Nguyệt sự theo đúng thì chảy xuống , cho nên có thể sinh con , tuổi hai mươi mốt ( tam thất – 3 x 7 ) Thận khí sung mãn , cho nên răng thực mọc lên và dài hẳn , tuổi hai mươi tám ( tứ thất – 4 x 7 ) thì gân và xương cứng chắc , tóc dài nhất , thân thể thịnh tráng , tuổi ba mươi lăm ( ngũ thất – 5 x 7 ) mạch Dương minh bị suy , mặt bắt đầu nhăn , tóc bắt đầu rụng , tuổi bốn mươi hai (lục thất – 6 x 7) mạch Tam dương bị suy ở trên, mặt bắt đầu nhăn, tóc bắt đầu trắng , tuổi bốn mươi chín (thất thất – 7 x 7) Nhậm mạch bị hư, mạch Thái xung suy thiếu, Thiên quý kiệt , mạch đạo ở hạ bộ không còn thông , cho nên hình thể bị hoại và không còn sinh con nữa [17]. ...”
- Cấu tạo cơ thể của người nữ được sinh ra là để mang thai và sinh con . Do đó có buồng trứng . Mà buồng trứng là một trong những nguyên nhân khiến người nữ có kinh nguyệt
- Ở người nữ hàng tháng sẽ có một quả trứng chín . Lớp bên trong của trứng tiết ra nội tiết tố estrogen giúp tái tạo và làm cho lớp nội mạc tử cung dầy lên . Dưới tác động của tuyến yên , đến giữa chu kỳ kinh nguyệt trứng sẽ rụng . Và lúc này lớp ngoài của vỏ trứng sẽ chuyển sang màu vàng (người ta gọi đây là giai đoạn hoàng thể) và tiết ra nội tiết tố progesteron để cùng với nội tiết tố estrogen làm cho lớp nội mạc dầy lên hơn nữa . Lớp nội mạc tử cung dầy lên có tác dụng để đón chờ trứng được thụ tinh vào làm tổ . Khi hai nội tiết tố estrogen và progesterron tăng cao sẽ làm cho cơ thể dễ hưng phấn hơn bình thường . Cho nên . Nếu như trứng không được thụ tinh thì lớp nội mạc này sẽ bị teo lại và bắt đầu bong tróc . Lúc này , hai hooc môn được tiết ra trước đó cũng bắt đầu suy giảm . Điều này , làm cho các mạch máu nuôi dưỡng lớp nội mạc bị đứt. Dưới sự co bóp của tử cung , những mạch máu này sẽ bị chảy ra đọng lại ở nội mạc tử cung . Sau một khoảng thời gian sẽ chảy ra ngoài cùng với lớp nội mạc bị bong tróc tạo thành máu kinh nguyệt .
- Máu kinh bao gồm những gì ? Máu kinh nguyệt bao gồm máu và những mảnh niêm mạc tử cung bị bong tróc . Nhiều người vẫn cho rằng máu kinh chảy từ "vùng kín" ra cho nên luôn thấy nó bẩn . Ngược lại máu kinh rất vô trùng do nó chảy từ trong lòng mạch máu ra.
Máu kinh nguyệt cũng giống như bao nhiêu loại máu khác đều bị đông . Chỉ có điều khác đó là máu kinh nguyệt đã đông trước khi nó chảy ra ngoài . Khi các mạch máu bị đứt và chảy ra sẽ đọng lại ở nội mạc tử cung và đông lại . Tuy nhiên , theo một cơ chế đặc biệt khoảng chừng một ngày sau , chất pasminogen  trong máu sẽ làm cho những cục máu đông này tan ra . Và sự co bóp của tử cung đào thải đẩy máu ra ngoài . Khi máu chảy ra ngoài thì đã tan hết rồi và nhiều người còn có cảm giác ấm nóng khi máu kinh đi ra .
- Thực tế cho thấy ở nhiều người nữ có hiện tượng máu kinh bị vón cục , xuất hiện nhiều cục máu đông . Do thời gian để máu đông trong nội mạc tử cung tan ra chưa đủ mà đã bị đẩy ra ngoài . Nguyên nhân thì nhiều thí dụ như : Chơi thể thao . Uống một loại thuốc điều trị nào đó . Chấn động tử  cung ... Đây cũng là một trong những nguyên do khiến cho nhiều người nữ mỗi khi có kinh nguyệt lại có cảm giác bụng to hơn và nhiều trường hợp còn gặp phải hiện tượng Thống kinh 

Chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ
- Trung bình là 28 ngày . Và dao động trong khoảng trên dưới 07 ngày tức là có thể kéo dài từ 21 - 35 ngày . Một chu kỳ kinh nguyệt bình thường nằm trong khoảng thời gian là 21 - 35 ngày và chu kỳ kinh nguyệt ngắn nhất không chênh lệch chu kỳ kinh nguyệt dài nhất 08 ngày , có thời gian hành kinh trong khoảng từ 02 - 07 ngày , máu kinh không có màu sắc lạ , lượng máu kinh từ 10 - 80ml . Mọi chu kỳ kinh nguyệt nằm ngoài khoảng thời gian này được cho là chu kỳ kinh nguyệt bất thường . Tùy theo mức độ bất thường ở nữ giới mà có những những tên gọi khác và cách chữa khác nhau như : Rong kinh . Rối loạn kinh nguyệt  
- Kinh đến sớm màu đỏ sậm là huyết nhiệt 
- Kinh đến trễ , sắc kinh lợt màu là huyết hàn
- Kinh ra có cục , bụng đau như cắt là Hỏa cô huyết

PHÂN BIỆT RONG KINH VÀ RONG HUYẾT
- Nhiều chị em phụ nữ vẫn lầm tưởng rằng hiện tượng rong kinh và rong huyết là một. Tuy nhiên, hai hiện tượng rong kinh và rong huyết lại là hai hiện tượng khác nhau. 
Vậy  !  làm thế nào để phân biệt  ?

RONG KINH 
Là tình trạng máu kinh nguyệt kéo dài  Từ > Buồng Tử Cung  với lượng nhiều và có tính chu kỳ. Màu kinh đỏ tươi , kéo dài có khi cả tháng . Đau lưng , mệt mỏi , xây xẩm ...
Nguyên nhân là do rối loạn đông máu . Nội tiết tố không ổn định . Áp lực công việc , học hành , thi cử liên miên  ... Thì gọi là 
RONG KINH SINH LÝ

RONG HUYẾT
Là hiện tượng chảy máu  Từ  > Âm  Đạo  có thể xuất phát từ buồng tử cung hay chỗ khác nhưng rong huyết không có tính chu kỳ như rong kinh và lượng máu khi bị rong huyết có thể ra ít cũng có thể ra nhiều . Nay có mai hết . Màu kinh đỏ sậm , nâu nhạt hoặc màu vàng có lẫn máu .. Đau lưng , đau bụng , sợ hãi , lo lắng , bất an ...
Nguyên nhân do tổn thương cổ tử cung . Nội mạc bong tróc bất thường . Nhân xơ tử cung hay đa nang buồng trứng . Đôi khi chị em phụ nữ quan hệ tình dục sai tư thế hoặc do một số những viêm nhiễm phụ khoa gây nên hoặc có thể là do sử dụng thuốc tránh thai quá liều , hay dụng cụ tránh thai gây ra…Thì gọi là 
RONG KINH BỆNH LÝ
- Ngoài ra, chị em phụ nữ cũng có thể dựa vào một số những hiện tượng xuất hiện mỗi khi có kinh nguyệt để phân biệt có phải là rong kinh hay không. Cụ thể như:
- Máu kinh ra nhiều, có tính chu kỳ và kèm theo đó là một số dấu hiệu như mỏi lưng . Đau bụng lâm râm . Máu không đông . Không có cục và lượng máu ra nhiều vào những ngày gần cuối chứ không phải máu ra nhiều ngay ngày đầu có kinh thì có thể là bạn đang bị rong kinh .
- Ngược lại . Rong huyết sẽ không kèm theo những hiện tượng trên mà chỉ thấy máu ra nhiều hoặc ra ít một cách bất thường có thể là ngoài chu kỳ kinh nguyệt . Nay có mai hết . Màu kinh không tươi . Sắc kinh lợt màu , vàng , hay nâu sậm ...
- Chu kỳ kinh ngắn khoảng trên 20 ngày . Lặp lại đều đặn nhiều tháng ... Thì gọi là       VÒNG KINH HẸP 
- Chu kỳ kình đến muộn và không có gì bất thường .. Diễn ra nhiều tháng . . Thì gọi là       VÒNG KINH MỞ 

KẾT 
1 .  Mất kinh kéo dài nhiều tháng thì gọi là  Bế kinh 
2 . Tháng có tháng không . 
Hay là tháng có hai lần gọi là rối loạn          Kinh nguyệt
3 .  Có kinh theo kỳ mà lượng kinh càng 
ngày càng nhiều thì gọi là                             Rong kinh 
( nước lớn theo mặt trăng )
4 .  Có kinh mà nay có mai hết . Lúc nhiều lúc ít . 
Màu kinh nâu sậm , vàng nhạt lẫn máu hoặc kéo dây , 
tanh hôi là                                                      Rong huyết 

NGUYÊN TẮC CHUNG
BẾ KINH          =   KHAI  KINH
LOẠN KINH       =   ĐIỀU  KINH
RONG KINH          =   THU  KINH
RONG HUYẾT         =   TÁN  HUYẾT

TẠNG CAN  -  CAN THUỘC HÀNH MỘC
- Tính ưa vận động và vươn tỏa . Phò tá cho Tâm . Cùng với Đởm là cơ sở cho tính quyết đoán , dũng cảm . Ta nói . Người can đảm , người to gan , lớn mật là dựa vào tính cách của tạng Can và Đởm . Can khai khiếu ra mắt . Vinh nhuận ra móng tay , chân . 
Can tàng huyết . Can chứa huyết và điều tiết lượng huyết trong cơ thể . Khi ngủ . Máu về Can . Khi hoạt động Can đưa máu tới các bộ phận . Xuất huyết có quan hệ tới chức năng của Can . Can chủ sơ tiết . Sơ là xua đẩy . Tiết là ngọn ngành . Can thúc đẩy khí huyết đến mọi bộ phận trong cơ thể . Khí huyết lưu thông . Tinh thần thoải mái , thư thái . Can chủ cân . Cân được hiểu là các giây chằng quanh khớp , cũng là những dây thần kinh ngoại biên . Mạch máu .. Chứng teo cơ cứng khớp , chân tay co quắp hoặc co giật là chứng bệnh thuộc Can .
- Tóm lại tất cả mọi thứ mà có sự dai , chắc , đàn hồi như ống mạch máu . Khí quản . Thực quản . Cơ bàng quang , âm đạo . Dương vật ... Dây chằng khớp . Tất cả đều ít nhiều có liên quan tới chức năng chủ CÂN của Tạng Can....

CHUYỂN HÓA NHIÊN LIỆU
- Một trong những nhiệm vụ chính của gan là cung cấp cho cơ thể một nguồn năng lượng liên tục, ngày cũng như đêm, no cũng như đói. Thực phẩm hấp thụ từ hệ thống tiêu hóa, sẽ được gan  chế biến và chuyển hóa thành nhiều thể loại rồi được dự trữ dưới nhiều hình thức khác nhau. Các nhiên liệu dự trữ này sẽ được mang ra dùng trong lúc chúng ta không ăn uống hoặc nhịn đói. Ðây là quá trình rất phức tạp và lệ thuộc vào nhiều cơ quan khác nhau như tuyến giáp trạng (thyroid glands), tuyến tụy tạng (pancreas), tuyến thượng thận (adrenal glands), cũng như hệ thống thần kinh (parasympathetic & sympathetic systems), v.v.

1- CHUYỂN HÓA CHẤT ÐƯỜNG
Ðường là nguồn năng lượng chính cho não , hồng huyết cầu, bắp thịt và thận. Khi sự cung cấp nhiên liệu và thức ăn từ hệ thống tiêu hóa bị gián đoạn , sự sống còn của các tế bào và cơ quan kể trên sẽ hoàn toàn lệ thuộc vào gan . Trong thời gian "nhịn ăn" này , gan là cơ quan chính chế tạo và cung cấp chất đường cho cơ thể, nhất là cho não . Khi gan bị chai , khả năng biến hóa chất đường bị tổn thương dễ đưa đến sự thăng giảm thất thường của chất đường trong máu . 
Ðường trong thức ăn có rất nhiều dạng khác nhau : 
*   Đường đơn (monosaccharide) .  
*   Đường đôi  (disaccharide) , 
*  Tinh bột  .   Từ hệ thống tiêu hóa , đường đơn được hấp thụ thẳng vào máu và có thể được tiêu thụ ngay lập tức mà không cần phải  chế biến hoặc thay đổi . 

Ðường trong đa số các loại thực phẩm và trái cây thường nằm dưới dạng đường đôi . Một trường hợp ngoại lệ là nho , một loại trái cây chứa đựng nhiều glucose (một loại đường đơn) nhất . 
Ðường đôi như lactose (đến từ sữa) , sucrose (đến từ các loại đường mía , đường củ cải cũng như đa số các loại trái cây) cần phải được tách ra thành đường đơn trước khi được hấp thụ . 
Nhiều người Việt Nam , vì thiếu phân hóa tố lactase , nên không thể tiêu hóa được chất sữa (lactose intolerance). Những người này thường bị sôi ruột , sình bụng , đau quặn bụng hoặc tiêu chảy sau mỗi lần uống sữa hoặc tiêu thụ các sản phẩm pha chế từ sữa như bơ , cheese , v.v. " Rất nguy hiểm khi dùng sữa lạnh hoặc có đá . Đây là lý do vì sao các trẻ nhỏ uống sữa đá vào buổi sáng bị đau bụng phải cấp cứu "  
Tinh bột (starch) cũng là một dạng tồn trữ chất đường trong nhiều loại thực vật khác nhau như gạo, mì, khoai , v.v. Khi chúng ta ăn cơm , tinh bột từ gạo sẽ được chuyển hóa thành nhiều đơn vị đường khác nhau . Vì thế , khi tiêu thụ thức ăn với nhiều tinh bột , chất đường trong máu của chúng ta sẽ tăng lên chậm chạp hơn , so với trường hợp nếu chúng ta uống một ly nước nho với toàn là đường đơn.
2 - CHUYỂN HÓA ACID BÉO
(Fatty Acid) và MỠ (lipids) : Acid béo là một trong những nguồn năng lượng quan trọng nhất được dự trữ trong cơ thể chúng ta và cũng là thành phần cơ bản của nhiều loại mỡ (lipids) quan trọng , kể cả chất triglyceride. Các loại mỡ này có thể được so sánh như những viên gạch của một căn nhà . Vì thế, khi gan bị tổn thương , "nhà" sẽ bị rạn nứt, dễ đổ vỡ. Gan cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp thu và biến chế các chất mỡ và cholesterol đến từ thức ăn thành những chất đạm mỡ (lipoproteins) . Những chất mỡ này không những chỉ là những nguồn nguyên liệu quý báu khi đói , mà còn là những thành phần cơ bản của nhiều chất hóa học và kích thích tố khác nhau . Sự điều chỉnh các chất mỡ này là một trong những yếu tố quan trọng bảo vệ cơ thể chúng ta trước nhiều bệnh tật . Chất mỡ và cholesterol được tìm thấy nhiều nhất ở các loại thịt mỡ , thịt nâu (dark meat) , một số đồ biển như tôm , cua v.v.

3 - BÀO CHẾ VÀ CHUYỂN HÓA CHẤT ÐẠM
- Gan là cơ quan chính trong việc bào chế và chuyển hóa chất đạm . Mỗi ngày gan bào chế khoảng 12g chất albumin , một trong những chất đạm quan trọng nhất trong cơ thể . Ngoài nhiệm vụ duy trì áp suất thể tích (oncotic pressure) , chất albumin này là những " xe vận tải " chuyên chở nhiều chất hóa học khác nhau . Khi gan bị chai , chất albumin giảm dần , dễ đưa đến phù thủng (edema) . Ngoài ra , gan là cơ quan chính bào chế những yếu tố đông máu (clotting factors) . Khi gan bị viêm lâu năm , sự đông đặc của máu trở nên khó khăn , người bệnh dễ bị chảy máu . Hơn nữa , khi thiếu chất đạm , bệnh nhân viêm gan sẽ dễ bị nhiễm trùng và các vết thương sẽ khó lành hơn .

4 - THANH LỌC VÀ BIẾN ĐỔI ÐỘC TỐ
Gan và thận là hai cơ quan chính trong cơ thể có khả năng loại bỏ các độc tố . Những độc tố dễ - tan - trong - nước (water - soluble) sẽ được loại qua thận . Những độc tố tan-trong-mỡ (lipid - soluble), sẽ được chế biến bởi những tế bào gan thành những chất kém nguy hiểm hơn, hoặc dễ hòa tan trong nước hơn . Khi gan bị chai, những độc tố sẽ ứ đọng lại trong cơ thể.

5 - TỔNG HỢP CÁC CHẤT TẠO MẬT
Chất mật ( bile ) sau khi được chế tạo trong tế bào gan , sẽ được cô đọng và dự trữ trong túi mật . Sau mỗi bữa cơm , chất mật sẽ theo ống dẫn mật đi xuống tá tràng , trà trộn với thức ăn và giúp cơ thể nhũ hóa các chất béo . Khả năng sản xuất chất mật của người bị chai gan sẽ từ từ giảm dần gây ra trở ngại trong vấn đề hấp thụ chất mỡ và chất béo . Vì thế , họ sẽ dần dần mất ký rồi trở nên thiếu dinh dưỡng cũng như thiếu những vitamins tan-trong-mỡ như vitamin A , D , E , K . Khi thiếu vitamin K , họ sẽ dễ bị chảy máu hơn . Tóm lại , gan đóng nhiều vai trò quan trọng trong việc bảo tồn sức khỏe của chúng ta . Gan được so sánh như người lính dũng cảm , canh gác những tiền đồn , giao tranh và phân giải tất cả các hóa tố đến từ hệ thống tiêu hóa , cũng như những cặn bã từ những hệ thống khác " lang thang " trong máu . Vì thế, một trong những nhiệm vụ chính của gan là thanh lọc độc tố . Tuy nhiên , vì không hoàn toàn là một " bộ phận siêu Việt " (super organ) , gan cũng có thể bị tàn phá bởi độc tố , vi trùng , vi khuẩn và nhiều bệnh tật khác nhau. May mắn thay , với khả năng tự tái tạo , trong đa số trường hợp viêm gan kinh niên (còn được gọi là mãn tính) , gan vẫn tiếp tục hoạt động một cách tương đối bình thường trong một thời gian lâu dài .

Sách nội kinh Tố vấn nói về Nữ giới
“Con gái 7 tuổi Thận khí thịnh, răng thay, tóc dài . Tuổi mười bốn (nhị thất - 2 x 7) thì Thiên quý đến , Nhâm mạch thông , Xung mạch thịnh , Nguyệt sự theo đúng thì chảy xuống , cho nên có thể sinh con (tam thất - 3 x 7) Thận khí sung mãn , cho nên răng thực mọc lên và dài hẳn . Tuổi hai mươi tám (tứ thất - 4 x 7) thì gân và xương cứng chắc , tóc dài nhất , thân thể thịnh tráng . Tuổi ba mươi lăm (ngũ thất - 5 x 7) mạch Dương minh bị suy , mặt bắt đầu nhăn , tóc bắt đầu rụng . Tuổi bốn mươi hai (lục thất - 6 x 7) mạch Tam dương bị suy ở trên , mặt bắt đầu nhăn , tóc bắt đầu trắng . Tuổi bốn mươi chín (thất thất - 7 x 7) Nhâm mạch bị hư , mạch Thái xung suy thiếu . Thiên quý kiệt, mạch đạo ở hạ bộ không còn thông , cho nên hình thể bị hoại và không còn sinh con nữa ”...
VẬY LÝ HUYẾT LÀ GÌ !
- Lý là bên  trong . Thuộc Âm . Ngũ hành thuộc Thủy . Chuyển động không ngừng ... 
- Lý huyết là nói đến Chức năng tàng huyết . Chuyển hóa . Thăng giáng . Thu phát của Gan . Nói đến những qui luật vận động và kinh nguyệt theo chu kỳ của nữ giới trong độ tuổi hành kinh và sinh sản .

上古天真论篇第一

昔在黄帝,生而神灵,弱而能言,幼而徇齐,长而敦敏,成而登天。乃问于天师曰:余闻上古之人,春秋皆度百岁,而动作不衰;今时之人,年半百而动作皆衰者,时世异耶,人将失之耶。岐伯对曰:上古之人,其知道者,法于阴阳,和于术数,食饮有节,起居有常,不妄作劳,故能形与神俱,而尽终其天年,度百岁乃去。今时之人不然也,以酒为浆,以妄为常,醉以入房,以欲竭其精,以耗散其真,不知持满,不时御神,务快其心,逆于生乐,起居无节,故半百而衰也。

夫上古圣人之教下也,皆谓之虚邪贼风,避之有时,恬淡虚无,真气从之,精神内守,病安从来。是以志闲而少欲,心安而不惧,形劳而不倦,气从以顺,各从其欲,皆得所愿。故美其食,任其服,乐其俗,高下不相慕,其民故曰朴。是以嗜欲不能劳其目,淫邪不能惑其心,愚智贤不肖不惧于物,故合于道。所以能年皆度百岁,而动作不衰者,以其德全不危也。

帝曰:人年老而无子者,材力尽耶,将天数然也。岐伯曰:女子七岁。肾气盛,齿更发长;二七而天癸至,任脉通,太冲脉盛,月事以时下,故有子;三七,肾气平均,故真牙生而长极;四七,筋骨坚,发长极,身体盛壮;五七,阳明脉衰,面始焦,发始堕;六七,三阳脉衰于上,面皆焦,发始白;七七,任脉虚,太冲脉衰少,天癸竭,地道不通,故形坏而无子也。丈夫八岁,肾气实,发长齿更;二八,肾气盛,天癸至,精气溢写,阴阳和,故能有子;三八,肾气平均,筋骨劲强,故真牙生而长极;四八,筋骨隆盛,肌肉满壮;五八,肾气衰,发堕齿槁;六八,阳气衰竭于上,面焦,发鬓颁白;七八,肝气衰,筋不能动,天癸竭,精少,肾藏衰,形体皆极;八八,则齿发去。肾者主水,受五藏六府之精而藏之,故五藏盛,乃能写。今五藏皆衰,筋骨解堕,天癸尽矣。故发鬓白,身体重,行步不正,而无子耳。

帝曰:有其年已老而有子者何也。岐伯曰:此其天寿过度,气脉常通,而肾气有余也。此虽有子,男不过尽八八,女不过尽七七,而天地之精气皆竭矣。

帝曰:夫道者年皆百数,能有子乎。岐伯曰:夫道者能却老而全形,身年虽寿,能生子也。

黄帝曰:余闻上古有真人者,提挈天地,把握阴阳,呼吸精气,独立守神,肌肉若一,故能寿敝天地,无有终时,此其道生。中古之时,有至人者,淳德全道,和于阴阳,调于四时,去世离俗,积精全神,游行天地之间,视听八达之外,此盖益其寿命而强者也,亦归于真人。其次有圣人者,处天地之和,从八风之理,适嗜欲于世俗之间。无恚嗔之心,行不欲离于世,被服章,举不欲观于俗,外不劳形于事,内无思想之患,以恬愉为务,以自得为功,形体不敝,精神不散,亦可以百数。其次有贤人者,法则天地,象似日月,辨列星辰,逆从阴阳,分别四时,将从上古合同于道,亦可使益寿而有极时。NHÀ THUỐC ĐÔNG Y MINH PHÚ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
MẠCH BỆNH SẢN PHỤ KHOA
Định Ninh Tôi Học Mạch
ĐỀU TRỊ PHỤ KHOA ĐÔNG Y
GS Bs Trần Văn Kỳ  - Y Học Cổ Truyền
Bệnh phụ nữ - Trịnh Lợi Nhân -Lương Học Lâm
Phụ Khoa Đông Y - 
Y tông Kim Giám Yếu Quyết
Hà Văn Cầu - Sổ tay các vị thuốc y học dân tộc
Lương y Hoàng Văn Vinh - Hy Lãn . Xem lưỡi chữa bệnh

Bài Thuốc Này  Sưu tầm trên mạng FB ... Chưa thử nghiệm lần nào ! 
ĐIỀU KINH
CHỦNG TỬ NGHIỆM PHƯƠNG
Phương thuốc này đời người chỉ uống một lần. Sau khi uống tháng này sẽ sinh con trai.
Nếu có mang rồi mà lại uống hai lần thì sẽ sinh đôi, bài thuốc này xuất xứ từ Giang Tây Trung Quốc.
Điển xưa kể lại : Lưu Thái – Phu Nhân Đường Thị, tuổi đã lớn mà chưa có con, dùng bài thuốc này, chỉ uống một thang ( 1 lần ) thì sinh một con trai, những lần sinh sau đều là con trai cả. (Lúc đó bà đã ngoài 50)
Nếu người đời không tin, đem thuốc này đặt trong ổ trứng gà đang ấp, sau khi trứng nở, tất cả đều là gà trống, không có gà mái. Đàn bà trong lúc người không bệnh hoạn gì thì nên uống, vì bệnh hoạn gì uống không được, nếu muốn sinh thì bỏ thuốc vô một bọc vải hoặc rải dưới chiếu
nằm điều có công hiệu. Phương thuốc cắt như sau:
Hoàng kỳ       2 chỉ /Thiên trúc   2 chỉ /Đảng sâm   2 chỉ
Thược dược   2 chỉ/Chỉ xác         2 chỉ / Phần thảo  2 chỉ
Chỉ thực         2 chỉ/Hồ đào         2 chỉ /Trầm hương2 chỉ
Xuyên khung 2 chỉ
Nước đầu 3 chén còn 8 phân, nước sau 2 chén còn 8 phân. Khi có kinh thì uống, uống sớm mai bụng đói. Thuốc này không được bán lấy tiền, nếu trái lại hậu
quả con trai thì trộm cướp, con gái thì đĩ điếm. Riêng người
bán thuốc sẽ giảm thọ 10 năm. Mỗi lần sinh con xong, ngày
này dùng một con gà trống khẩu tạ Đường thị, thành tâm
khấu kính. Chỉ dùng thuốc này khi đàn bà đẻ con gái rồi, vì khi
uống thuốc này về sau không đẻ con gái nữa. Nên quảng bá rộng rãi cho người không có con trai dùng

Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148