TIÊN HỌC KỲ DƯỢC – HẬU HỌC KỲ Y
LÀ ÁNH SÁNG DẪN ĐƯỜNG
CỦA NGƯỜI THỰC HÀNH Y ĐẠO
Có
nghĩa là : Muốn thực hành Y ĐẠO , thì trước hết phải học và nắm thật vững những
vị thuốc chủ yếu trong tất cả những vị thuốc để làm căn bản ứng dụng.
Dược Tính : Hàn . Nhiệt. Ôn . Bình .
Dược vị : Cam . Tân . Toan. khổ
Dược kinh : Âm + Dương
Ngũ hành : Tương sinh + Tương khắc
Công năng : Chủ trị + Thời gian tác động học
Dược Tính : Hàn . Nhiệt. Ôn . Bình .
Dược vị : Cam . Tân . Toan. khổ
Dược kinh : Âm + Dương
Ngũ hành : Tương sinh + Tương khắc
Công năng : Chủ trị + Thời gian tác động học
+ Bộ phận dùng
Kiêng kỵ + Độc tính
Kiêng kỵ + Độc tính
Có nghĩa là
HIỂU & SỬ DỤNG THÀNH THẠO
MỘT SỐ VỊ THUỐC &
BÀI THUỐC
Quan trọng trong tất cả các vị thuốc và bài thuốc
Ví như phụ tử là
vị thuốc độc bảng A
Nhưng lại dùng rất hiệu quả trong điều trị cấp cứu Dương
thoát . Dương hư . Nếu như không thành thạo, không hiểu rõ thì không dám sử dụng
hoặc là sẽ sử dụng không đúng và đủ liều lượng . Dược tính được đưa lên hàng đầu
khi học thuốc . Vì biết được vị thuốc ấy hàn hay nhiệt, ôn hay bình là đã phải
bỏ ra một quá trình dài để tìm hiểu và áp dụng . Có câu Hàn gặp hàn tắc tử. Nhiệt
gặp nhiệt tắc cuồng. Nếu biết vị thuốc mà mình định sử dụng là nhiệt như nhục
quế chẳng hạn . Thì rõ ràng không thể dùng cho bệnh nội nhiệt được . Vị thuốc
hàn như mồng tơi, rau má thì không thể dùng cho người hư hàn, sợ lạnh ... Cũng
giống như Thiết chẩn : Chỉ cần nắm vững bốn mạch . Phù . Trầm . Trì . Sác. Thì
đã tránh được rất nhiều sai lầm trong chữa trị . Nhiều người hay mắc sai lầm
khi tham khảo vị thuốc trong sách vở thấy ghi là thanh nhiệt, giải độc mát
gan là đem vào áp dụng ngay. Cho nên hay bị xảy ra hai