chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

SA DẠ DÀY


SA DẠ DÀY
Vị Hạ Thùy - Gastrotose - Gastrotis
Đại Cương
Dạ dày sa là tình trạng toàn bộ dạ dày bị xệ (sa) xuống 
So với vị trí bình thường. Đỉnh của dạ dày vẫn ở vị trí bình thường nhưng đáy của nó nằm thấp hơn so với thông thường.
Nguyên Nhân
- Người cơ thể suy nhược , bụng hẹp dài ... hoặc do một nguyên nhân nào đó thường ép vào bụng trên và ngực . Những người đang mập mà gầy đi một cách nhanh chóng quá . Phụ nữ sinh đẻ nhiều , đều dễ bị dạ dày sa .
- YHCT cho là chủ yếu bởi Tỳ Vị hư yếu  
Trung khí bị hạ hãm ở dưới gây ra 
Tỳ Vị là gốc của Trung Khí  
Tỳ lại chủ cơ nhục và chuyển vận hóa  
NẾU TỲ HƯ 
THÌ VẬN HOÁ KHÔNG ĐỀU
KHÔNG ĐỦ TRUNG KHÍ ĐỂ ĐƯA LÊN 
LÀM CHO DẠ DÀY SA XUỐNG
Triệu Chứng
Gầy ốm . Thiếu sức . Ăn uống kém . Ngực và dạ dày đầy trướng khó chịu nhất là sau khi ăn . Cũng có khi sau khi ăn cảm thấy bụng sa xuống và đau thắt lưng hoặc ói mửa , ợ . Đại tiện không bình thường . Hễ nằm ngang thì cảm thấy dễ chịu . Rêu lưỡi mỏng nhạt . Mạch Nhu mà vô lực .



Điều trị bằng châm cứu
Thăng cử trung khí . Kiện Tỳ hòa Vị .
Huyệt chính : Vị Thượng . Quan nguyên . Khí Hải . Túc Tam Lý .
Cách châm : Châm huyệt Thượng Vị , dùng kim dài (5 thốn) , châm xuyên thẳng qua thịt (cơ tầng) rồi hướng mũi kim về phía huyệt Khí Hải hoặc Quan Nguyên . Châm Vị Thượng không quá 6cm , còn Khí Hải hoặc Quan Nguyên sâu 6cm . Sau khi châm xong , làm thủ pháp ‘Thác Vị’ (dùng hổ khẩu tay bên phải nâng dạ dày lên , dùng lực từ từ đẩy lên , làm nhiều lần như vậy) để giúp đưa dạ dày lên . Châm kích thích mạnh , 2 ngày châm 1 lần , 10 - 20 lần là 1 liệu trình 


CỰ KHUYẾT ( Jùquè). 
Huyệt thứ 14 thuộc Nhâm mạch ( CV 14). 
Tên gọi: Cự [ có nghĩa là to lớn] 
Khuyết  có nghĩa là cổng hai tầng , làm hai cái đai ngoài cửa, trên làm cái lầu , ở giữa làm lối đi gọi là khuyết 
Tâm khí chảy vào Tâm qua huyệt này , nó là Mộ huyệt của Tâm , trong " Châm cứu vấn đối " cho nó như là cung điện của trái tim nên gọi nó là Cự khuyết


Phương pháp châm khác  
Bắt đầu sờ tìm tại giữa chỗ 2 huyệt Cự Khuyết và Thượng Quản . Tìm và sờ thấy dưới da 1 cục bằng hạt đậu . Cũng có thể tìm thấy một cục như vậy Giữa 2 huyệt Thượng Quản và Tề Trung (rốn) . Dùng hào châm loại dài 5 thốn , châm luồn dưới da từ cục thứ nhất đến cục thứ hai , vê kim , rút kim nhanh , thấy tê tới bụng , người bịnh có cảm giác dạ dày nâng lên , có thể cảm thấy đau nhức bụng . 1 - 2 lần là 1 liệu trình , 2 lần cách nhau 15 ngày hoặc 1 tháng . Thường sau một liệu trình mà không thấy kết qủa thì không làm thêm lần nữa .
- Thiên Trụ , Đại Trữ , Cách Du , Can Du , Tam Tiêu Du , Thừa Mãn , Lương Khâu . Mỗi ngày châm 1 lần , phối hợp với cứu . Trung Quốc Châm Cứu Học
- Huyệt chính : Khí Hải , Túc Tam Lý .
Huyệt phụ : Quan Nguyên , Trung Quản .
Bắt đầu châm Khí Hải và Túc Tam Lý , nếu nặnng thêm Quan Nguyên hoặc Trung Quản ( Khoái Tốc Châm Thích Liệu Pháp ).
- Chương Môn xuyên Phúc Kết , Nội Quan , Tam âm giao .
Hoặc : Đại Hoành xuyên Thần Khuyết , Trạch Tiền , Thượng Cự Hư . Mỗi ngày châm một nhóm , huyệt vùng bụng lưu kim 20 phút . 10 ngày là một liệu trình , 2 liệu trình cách nhau 3 ngày
- Can Du , Vị Du , Trung Quản , Thượng Quản , Thiên Xu , châm hoặc cứu - Kiện Tỳ hòa Vị , thăng cử trung khí . Châm huyệt Vị thượng , Khí hải , Cự khuyết , Hạ quản . Châm bổ . Huyệt Vị thượng châm xiên đến Khí hải , huyệt Cự khuyết xuyên đến Hạ quản . Lưu kim 20 phút . Mỗi ngày châm một lần , 10 lần là một liệu trình.
Nếu đau thêm Nội quan , Nôn chua thêm Công tôn .
- Dùng kim dài , châm huyệt Cự Khuyết , khi qua da , luồn theo da xuống đến điểm ấn đau ở bên trái rốn hoặc chỗ có cục cứng . Nếu không có điểm đau hoặc cục cứng , có thể châm xuyên đến huyệt Hoang du . Khi đắc khí , người bệnh có cảm giác căng trướng hoặc có khi có cảm giác dạ dày co rút mãnh liệt lên phía trên ) tiếp tục đẩy kim vào độ 1cm . Giữ cán kim hướng về một phía mà vê kim , lưu kim 40 phút rút kim (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu)
- Châm từ sát điểm đau ở bên trái rốn , hoặc nốt cứng hoặc huyệt Hoang Du lùi xuống 1 đến 2 cm , luồn dưới da lên đến huyệt Cự Khuyết . Đắc khí rồi thì vê kim và lưu kim 40 phút ( Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu ) .
- Dùng kim dài châm thẳng huyệt Cưu Vĩ sâu 0 , 3 – 0 ,5cm , luồn kim hướng xuống đến điểm đau hoặc cục cứng . Khi người bệnh cảm thấy tức , hơi đau thì rút kim lên. Mỗi lần lưu kim 30 - 60 phút (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu) .
- Dùng kim dài châm từ huyệt Lương Môn xuyên xuống huyệt Thiên Khu ( Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu ) .
- Châm hai kim đồng thời ở huyệt Kiến Lý , châm 10 ngày là một liệu trình . Quá trình chữa trị và củng cố là 1 tháng ( Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu ) .
- Dùng kim dài châm từ mé phải huyệt Thừa Mãn tạo thành góc 45 độ luồn dưới da thấu sang mé trái huyệt Thiên Khu . Khi có cảm giác căng thì vê chuyển 7 - 8 lần xong vê chuyển kim về một hướng , thấy kim tắc (trệ) lại , kéo kim lên về phía lùi kim , bệnh nhân có cảm giác bụng trên trống rỗng , dạ dày rung động nhẹ , dùng tay đè xuống bụng đẩy mép dưới dạ dày ngược lên . Khi rút kim thì cứ cách 5 phút thả lỏng kim rút ra 1/3 rồi ngừng kim , chia kim rút ra làm 3 kỳ , cộng nâng kéo kim là 15 phút , cuối cùng nâng đưa đốc kim lên thành góc 90 độ , lắc 7 - 8 lần rồi rút kim . Dùng dây lưng buộc vòng trước ra sau để cố định dạ dày , dặn người bệnh nằm ngửa trong 30 phút , lại nằm nghiêng mình sang phải 30 phút , trở lại nằm nguyên vị trong 2 – 3 giờ. Mỗi tuần một lần , cộng 3 lần . Nhiều nhất không quá 10 lần , củng cố nửa năm (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu).
- Dùng kim dài 8 tấc châm vào mũi nhọn xương ức (chấn thủy) tạo thành góc 300 với mặt da , luồn dưới da tới huyệt Hoang Du bên trái , khi thấy kim nặng , đổi thành góc 15 độ , không vê xoay nâng kim trong 40 phút , trước khi rút kim thì dùng thủ pháp rung lắc khoảng 10 -15 lần . Châm xong nằm yên hai giờ , mỗi tuần hoặc cách ngày châm một lần , 10 lần là một liệu trình (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu) .
- Lấy huyệt : Dùng kim dài 3 thốn trở lên , châm xiên từ huyệt Trung Quản (làm thành góc 120 đến 150 so với mặt da) xuyên đến huyệt Thiên Khu , dùng thủ pháp vê xoay một hướng , đợi khi kim nâng đẩy mà không ra thì dùng cách gãi kim theo góc cong , ngón cái hướng ra sau , mỗi lần làm liên tiếp 100 cái , lưu kim 30 phút , kích thích ba bốn lần . Khi tự cảm thấy dạ dày được nâng lên là tốt . Làm 12 lần là một liệu trình ...
( Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu )
- Dùng kim dài khoảng 3 thốn trở lên , châm huyệt Đê Vị xiên mũi kim hướng đến huyệt Thiên Khu , sâu 2,5 thốn . Cọ kim theo đường cong ngón cái hướng ra sau , mỗi lần làm liên tiếp 100 cái , lưu kim 30 phút , kích thích ba bốn lần . Khi tự cảm thấy dạ dày được nâng lên là tốt . Làm 12 lần là một liệu trình
( Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu ) .
- Dùng điếu ngải hay ngải nhung cứu huyệt Bá hội ngày hai lần ( sáng , tối một lần ) , mỗi lần 30 phút , 12 lần là một liệu trình ( Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu ) .


Nhĩ Châm
Chọn huyệt Vị , Giao cảm , Bì chất hạ , Can . 
Dùng phương pháp dán thuốc vào huyệt hai bên tai . Cách ngày dán một lần , 10 lần là một liệu trình ( Bị Cấp Châm Cứu ) 


Điện Châm
Vị thượng , Trung quản .
Sau khi châm , xung điện khoảng 20 phút . 
Cách ngày châm một lần . 
10 lần là một liệu trình ( Bị Cấp Châm Cứu ) .


DƯỢC

1 - Hương Sa Lục Quân Tử Thang 
(Cục Phương) 
Đảng Sâm 20g , Phục Linh12g , Bạch Truật 8g , Sa Nhân 4g , Trần Bì 8g , Mộc Hương 4g , Bán Hạ 8g .
(Đây là bài Lục Quân Thang thêm Mộc Hương và Sa Nhân . Nhân Sâm bổ khí , Bạch Truật kiện Tỳ vận thấp , phối hợp với nhau làm chủ dược . Phục Linh thấm thấp , Cam thảo giúp Nhân Sâm ích khí , hòa trung . Bán hạ táo thấp , hóa đàm . Trần bì lý khí , hóa đàm . Mộc hương điều khí , chỉ thống . Sa Nhân tiêu thức ăn ) .

2 - Sinh Miên Kỳ 20g 
Thạch Xương Bồ (rễ) 1,6g . Công Đinh Hương 1,6g , Nhi Trà 2g . Sắc uống.

3 - Đảng Sâm 12g  
Bạch Truật 8g, Hoàng Kỳ 12g, Đương Quy 12g, Trần Bì 6g , Thăng Ma 3,2g , Sài Hồ 6g , Cam Thảo 4g , Bán Hạ 6g , Phục Linh 12g , Sinh khương 3 lát , Táo 2 qủa . Sắc uống . 

- Sách “ 380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y ” của Trung Y Thượng Hải dùng bài Chỉ Truật Thang : Chỉ Thực 7 qủa . Bạch Truật 12g . 

Sắc uống .
( Bài này nguyên của sách Kim Quỹ , dùng để chữa ‘ Thủy Ẩm ’ . Lâm sàng ngày nay cho thấy cái mà gọi là ‘ Thủy Ẩm’ mà bài thuốc này điều trị là biểu hiện lâm sàng của chứng dạ dày SA . Bạch Truật kiện Tỳ , Chỉ thực tiêu bỉ . Tuy nhiên nghiên cứu gần đây cho thấy Chỉ Thực có tác dụng làm tăng sức co bóp của Vị Trường . Vì vậy bài thuốc này rất thích hợp với bịnh dạ dày sa ) .



Sách Thiên Gia Diệu Phương dùng

1- Bổ Trung Ích Khí Thang Gia Giảm  
Đảng Sâm 20g . Hoàng Kỳ 40g . Thăng Ma 8g . Cam Thảo 4g . Sài Hồ 8g . Trần Bì 10g .
Sắc uống ngày 1 thang .

2 - Ôn Thận Thăng Dương Thang 
Hắc Phụ Phiến 4 - 10g . Đương Quy 10g . Nhục Thung Dung 12g . Bạch Thược 12 - 20g . Thục Địa 20g . Trầm Hương 4g , Cát Cánh 4g . Đỗ Trọng 4g . Nhục Quế 6g . Lạt Vị Bì 12g . Sắc uống 

3 - Tứ Kỳ Thang 
Hoàng Kỳ 20g . Bạch Truật 16g . Chỉ Xác 16g . Phòng Phong 12g . Sắc uống 

4 - Bổ Nguyên Phục Vị Thang  
Đảng Sâm 12g . Bạch Truật 10g . Vân Linh 10g . Khấu Nhân 6g . Sa Nhân 6g . Chỉ Xác 6g . Hậu Phác 6g . Mạch Nha 6g , Cốc Nha 6g . Thần Khúc 6g . Sơn Tra 6g . Mộc Hương 4g . Hoài Sơn 16g . Cam Thảo 6g . Kê Nội Kim 12g . Đại Táo 6 qủa . Trần Bì 6g . Sắc uống 

5 - Ích Khí Thăng Hãm Thang 
[Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn ] Hoàng kỳ (chích) 120g . Phòng phong 3g . Bạch truật (sao) 9g . Chỉ xác (sao) 15g . Cát căn (nướng) 12g . Sơn thù du 15g 
Sắc uống .
TD : Ích khí . kiện Tỳ . thăng dương cử hãm . Trị dạ dày sa
(do Tỳ hư khí hãm) .
Đã trị 30 ca . Tổng kết đạt 100%

6 - Thăng Vị Thang 
(Tân Trung Y 1986 . 9 )  
Sài hồ . Trần bì đều 10g . Hoàng kỳ 24g . Đảng sâm 15g . Bạch truật Bạch thược . Phục linh . Chỉ thực . Cát căn đều 12g . Sơn dược 30g . Chích thảo 6g . Sắc uống
TD : Ích huyết . sơ Can . ích khí . kiện Tỳ . thăng Vị . cử hãm . Trị dạ dày sa .
Trị 40 ca . khỏi 11. có chuyển biến 27 . không kết quả 2 . Tổng kết đạt 95% .
Kinh nghiệm điều trị của Nhật Bản (Theo Chinese Herbal Medicine And The Problem Of Agging ) .

- Chân Vũ Thang  
Dùng trong trường hợp yếu bẩm sinh 
Tỳ Vị suy yếu
- Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang dùng trong trường hợp tạng hàn . chân tay lạnh . tiêu hoá kém . uể oải . buồn ngủ sau bữa ăn . Thuốc có tác dụng tăng trương lực Tỳ Vị .

- Đại Kiến Trung Thang 
Dùng trong trường hợp sợ lạnh và yếu . không có sức . mạch Nhược . Bụng mềm và đau mót . Dùng Đại Kiến Trung trong bụng đầy nơi người suy nhược còn Đại Sài Hồ Thang dùng trong bụng đầy hơi ở cơ thể khoẻ . Cả hai bài thuốc đều có Nhân sâm và Can khương làm tăng chức năng chuyển hoá . Trong khi Xuyên tiêu thì kích thích hoạt động cơ của dạ dày .

- Bổ Trung Ích Khí Thang 
Dùng trong trường hợp người bệnh yếu . Không có sức . Bụng không có sức đàn hồi .

Y ÁN DẠ DÀY SA 
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương) .
“ Lại X ... nữ 42 tuổi . Giáo viên . Dạ dày bị sa đã nhiều năm . Bụng đầy trướng . Xệ xuống . Thường hay ợ hơi , ăn kém , đại tiện không thông . Lưỡi hồng nhạt . Rêu lưỡi trắng bẩn . Mạch Trầm . Huyền . Hoãn .
Chẩn đoán : Tỳ Vị khí hư . Trung khí hạ hãm
Điều trị : Thăng đề . cố thoát .
Dùng bài Tứ Kỳ Thang ( Hoàng Kỳ 20g . Bạch Truật 16g . Chỉ Xác 16g . Phòng Phong 10g ) thêm Mộc hương 6g . Sa Nhân 6g . Sắc uống ngày 1 thang . Uống 3 thang thì bụng đỡ trướng . Thêm 3 thang nữa thì hết trướng . Sau đó chuyển dùng Bổ Trung Ích Khí Hoàn để điều lý . Hai năm sau hỏi lại chưa thấy tái phát . Người béo mập ra .”

Y ÁN DẠ DÀY SA
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương)
“ Dương X , nam ... chụp X . Quang thấy dạ dày sa xuống 14cm . vì không muốn mổ nên xin điều trị bằng Đông Y.
Chẩn đoán : Trung khí hạ hãm .
Điều trị : Bổ trung ích khí, kiện Tỳ hòa Vị .
Cho dùng bài ‘ Bổ Nguyên Phục Vị Thang ’ ( Đảng sâm . Kê nội kim đều 12g . Bạch truật . Vân linh đều 10g . Sơn dược 15g . Sa nhân . Khấu nhân . Trần bì . Chỉ xác . Hậu phác . Mạch nha . Cốc nha . Thần khúc . Sơn tra . Cam thảo 6g . Mộc hương 3g . Đại táo 6 trái ) , uống thuốc nửa năm thì mọi triệu chứng đều hết . Chụp X . Quang kiểm tra lại . Thấy dạ dày đã bình thường . Làm việc lại được.

Y ÁN DẠ DÀY SA  - III
 [Đại Điền Văn ( Nhật Bản) 
- Theo Y Án Châm Cứu Thực Nghiệm ]
“ Bà X ... 49 tuổi . Dạ dày bị sa xuống dưới rốn 2 ngón tay . Lấy tay đè vào thấy cộm . ấn nhẹ cũng đau . Đè nặng lại càng đau nhiều hơn , ấn vào huyệt Thủy Phân và huyệt Đại Cự (phía bên phải) thấy đau . Ngoài lưng và vai cũng đau . Dùng các huyệt : Trung Quản, Thủy Phân, Đại Cự (bên phải), Thận Du, Kinh Môn, Thứ Liêu, Tỳ Du, Tâm Du, Cách Du, Phế Du, Thân Trụ, Khúc Trì, Dương Trì (bên trái), Dương Lăng Tuyền, Thái Khê, tất cả đều cứu, mỗi huyệt 5 tráng.
Vì kèm thêm dạ dày nhiều nước chua vì vậy cứu thêm Túc Tam Lý.
Cứu trị 2 ngày thì ăn được, người khỏe, không đau nhức như trước.
Lần thứ 2 cứu Đại Cự, Cách Du, Tâm Du, Phế Du, Khí Hải, Hoạt Nhục Môn, Can Du, Đốc Du, Túc Tam Lý.
Về sau cứ cách 2 tuần cứu trị 1 lần, trị trong 3 tháng, bịnh khỏi hẳn.

DẠ DÀY SA  - IV
‘Trích trong Y Án Thực Nghiệm của Đại Điền Văn (Nhật Bản).’
“ Anh X, giáo viên , 36 tuổi, dạ dày bị sa xuống dưới rốn 3 ngang ngón tay . Đè mạnh các huyệt Thủy Phân, Trung Quản , Hoạt Nhục Môn , Kinh Môn đều thấy đau,ở sau lưng chỗ các huyệt Tỳ Du , Tam Tiêu Du , ấn vào cũng thấy đau.
Cứu các huyệt Trung Quản , Thủy Phân, Hoạt Nhục Môn, Kinh Môn , Tỳ Du, Tam Tiêu Du và thêm Dương Trì (bên trái), Khúc Trì, Túc Tam Lý, Dương Lăng Tuyền, Thái Khê đều 5 tráng.
Liên tiếp cứu trị như vậy trong 6 tháng, bịnh hoàn toàn khỏi. 1 năm sau, người khỏe mạnh mập mạp"


















260. Sa dạ dày
Biện chứng đông y 
Tì vị khí hư, trung khí hạ hãm.
Cách trị     : Thǎng đề cố thoát.
Đơn thuốc  : Tứ kỳ thang.
Công thức  : Hoàng kỳ 20g . Bạch truật 15g . Chỉ xác 15g . Phòng phong 10g . 
Sắc uống . Mỗi ngày 1 thang.

Hiệu quả lâm sàng : Lại XX, nữ, 42 tuổi, giáo viên nhiều nǎm sa dạ dày, sơ chẩn ngày 10-9-1975, bệnh nhân bụng đầy chướng sệ xuống , ợ hơi luôn , ǎn kém , đại tiện không lợi , lưỡi hồng nhạt , trên trắng bẩn, mạch trầm huyền hoãn . Tì hư khí trệ , thǎng giáng không đều . Dùng "tứ kỳ thang" thêm mộc hương , Sa nhân mỗi thứ 5g , uống 3 thang thì đỡ chướng bụng , thêm 3 thang nữa thì hết chướng . Sau đó dùng Bổ trung ích khí hoàn để điều lý, hai nǎm sau hỏi lại chưa tái phát , người béo ra .
Bàn luận: "Tứ kỳ thang" là bài Ngọc bình phong tán thêm Chỉ xác , dùng thay Bổ trung ích khí thang , dược lực so với Bổ trung ích khí thang thì lớn hơn . Ngoài công hiệu chữa dạ dày còn có tác dụng chữa dãn dạ dày , sa ruột , thoát vị ruột non , lòi rom, sa tử cung .

261. Sa dạ dày
Hiệu quả lâm sàng : Trung khí hạ hãm .
Cách trị     : Bổ trung ích khí , kiện tì hòa vị 
Đơn thuốc : Bổ nguyên phục vị thang 
Công thức : Đảng sâm 12g . Bạch truật 10g . Vân linh 10g . Sa nhân 6g , Khấu nhân 6g , Trần bì 6g . Chỉ xác 6g . Hậu phác 6g . Mạch nha 6g . Cốc nha 6g . Thần khúc 6g . Sơn tra 6g . Mộc hương 3g , Sơn dược 15g . Kê nội kim 12g . Cam thảo 6g . Đại táo 6 quả . 
Sắc uống - Mỗi ngày 1 thang

Hiệu quả lâm sàng : Dương X , nam , năm 1954 đã nằm bệnh viện , chiếu X quang bari sunfat thấy dạ dày sa 14cm . Vì không muốn mổ nên xin điều trị đông y. Đã dùng “ Bổ nguyên phục vị thang ” , uống thuốc nửa năm thì mọi chứng đều hết . 
Kiểm tra X quang dạ dày thấy dạ dày đã bình thường , bệnh khỏi , lại làm việc được .

Bàn luận : Bài này căn cứ vào sách Nội kinh : “ Hình bất túc giả ôn chỉ đã kín”, phép chữa là hóa vị thông giáng để bổ . Bài này có cái hay là “ Bổ mà không trệ” “thông mà không tổn thương”, đây là bài thuốc có ích mà vô hại 


DẠ DÀY XOẮN
Đại cương
Là bịnh chứng dạ dày bị xoắn chung quanh trục dọc của nó.
Triệu Chứng
 Xoắn cấp tính : 
Bụng đau dữ dội , bài tiết nhiều nước miếng , hoàn toàn không thể ăn được. Có thể nắn thấy ở vùng Thượng vị một khối u , gõ trong . Chụp X . quang ổ bụng cho thấy túi dạ dày khổng lồ . Sự hiện diện của 2 mức nước - khí là dấu hiệu đặc trưng của bịnh . Xoắn cấp tính có thể tự khỏi sau vài phút (trường hợp này rất khó chẩn đoán) . Xoắn cũng có thể tiến triển thành thắt nghẹn , trường hợp này là một cấp cứu ngoại khoa 
 Xoắn mạn tính  
Triệu chứng giống như thoát vị cơ hoành có thể kèm theo trào ngược dạ dày
Nguyên Nhân :
- Có thể xẩy ra do một nguyên nhân không rõ 
- Có thể kết hợp với Thoát vị cơ hoành cạnh thực quản 
- Xổ bụng phía cơ hoành 
- Theo YHCT : Chủ yếu do Tỳ Vị hư yếu . Thăng giáng không đều gây ra 
Điều trị : Ích khí thăng giáng . Ôn trung kiện vị 
- Sách ‘ Thiên Gia Diệu Phương ’ dùng bài
Ích Khí Chuyển Vị Phương :
Hoàng Kỳ 30g . Chỉ Xác 6g . Thăng Ma 10g . Cam Thảo 4g . Tửu Đại Hoàng 6g . Hoài Ngưu Tất 30g . Sắc uống ngày 1 thang
Bịnh án Xoắn Dạ dày (Trích trong TGD. Phương)
“Lý X, nam 37 tuổi. Hai tháng trước sau khi ăn đã vận động qúa nhiều , đột nhiên cảm thấy bụng trên khó chịu , sau đó bụng trướng , đau, ăn kém , ợ hơi , ói ra nước chua , thể trọng ngày một giảm . Chụp X. quang thấy Dạ dày bị xoắn .
Khám thấy : gầy . Tinh thần sa sút . Luôn luôn nấc . Chườm ấm vùng thượng vị thì dạ dày đỡ đau . Thích xoa ấn .

Chẩn đoán  : Tỳ Vị hư nhược . Thăng giáng thất thường 
Điều trị : Ích khí . Thăng giáng . Ôn trung . Kiện vị

Dùng Phương 
Dùng bài Ích Khí Chuyển Vị Phương , uống 3 thang các triệu chứng chuyển biến tốt . Dùng bài trên , bỏ Hoàng Kỳ . Ngưu Tất và Cam Thảo , thêm Đảng Sâm 20g . Tây Hồi 20g , tăng Chỉ Xác lên đến 16g . Sau khi uống , bụng bớt trướng , nhu động dạ dày và ruột đều tăng lên
Dùng bài trên , thêm Xuyên Ngưu Tất 16g , Hoàng Kỳ 60g , phối hợp thêm rượu trắng 250ml, dấm 500ml . Cùng đun lên , tẩm vào gạc cho ướt , đắp lên vùng dạ dày .
Điều tri như thế , người bịnh thấy vùng dạ dày khó chịu , trên dưới đảo lộn, bụng trên nóng , đi ngoài 3 - 4 lần có chất nhầy .
Sau đó cho dùng thêm ‘Kiện Tỳ Hòa Vị Tán’ Tức là bài Hương Sa Lục Quân Tử Thang (đổi thành tán)’: Nhân Sâm 12g, Bạch Truật 12g, Phục Linh 12g, Chích Thảo 4g, Trần bì 6g, Bán Hạ 8g, Sa Nhân 8g, Mộc Hương hoặc Hương Phụ 8g). Bịnh khỏi.
Lưu ý : Gặp bịnh này cần cẩn thận , nếu dùng thuốc điều trị không thấy chuyển biến , cần chuyển chuyên khoa xử lý cho thích hợp (thường phải giải quyết bằng phẫu thuật) .
Cơ chế bịnh này theo YHCT có nhiều điểm giống nhau với chứng Sa Dạ dày vì vậy , nên tham khảo thêm bài về Sa Dạ Dày , có thể dựa vào cách điều trị của bịnh Sa Dạ Dày , gia giảm theo chứng trạng cũng có hiệu qủa tốt.

Dạ dày xoắn của em bé 7 tuổi thoát vị cơ hoành
Nguyên nhân gây viêm xung huyết hang vị dạ dày
Có không ít nguyên nhân gây kích thích dẫn tới viêm sung huyết hang vị dạ dày. Bệnh có thể bắt nguồn từ một trong số các lý do sau:
Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (HP) 
Vi khuẩn HP là một loại vi khuẩn sống trong lớp nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày. Nhiều người bị nhiễm khuẩn HP nhưng lại không nhận biết được vì tình trạng nhiễm trùng này thường không gây ra nhiều triệu chứng. Nhiễm trùng dạ dày do vi khuẩn HP thường diễn ra từ nhỏ hay trẻ tuổi ở những nơi có tỉ lệ nhiễm HP cao.(5)
Sử dụng thuốc 
Nếu thường xuyên sử dụng các loại thuốc như aspirin, ibuprofen hoặc các loại thuốc giảm đau khác được phân loại là thuốc chống viêm không steroid (NSAID),… thì bạn cũng có nguy cơ gặp phải các vấn đề về dạ dày, trong đó có viêm xung huyết hang vị.
Uống nhiều bia rượu, chất kích thích: Những đồ uống có cồn, chất kích thích khi sử dụng lâu ngày hoặc sử dụng quá nhiều cùng một lúc sẽ gây hại không nhỏ tới dạ dày. Bia rượu khiến dạ dày phải tiết nhiều axit hơn bình thường, dần dần có thể làm “xói mòn” niêm mạc dạ dày và gây viêm.
Các nguyên nhân khác 
Một số nguyên nhân tuy ít gặp hơn nhưng cũng có nguy cơ gây viêm xung huyết hang vị Bao gồm trào ngược mật , lớn tuổi , hút thuốc lá , điều trị ung thư , viêm dạ dày tự miễn (cơ thể tự tấn công các tế bào niêm mạc dạ dày) 
Các tình trạng y tế khác [như HIV / AIDS, bệnh Crohn, bệnh celiac, bệnh sarcoidosis và nhiễm ký sinh trùng,…]


Triệu chứng viêm xung huyết hang vị
Phần lớn là bệnh nhân không có triệu chứng. Nếu gặp phải một hoặc nhiều các biểu hiện dưới đây thì có khả năng không nhỏ bạn đang có các triệu chứng viêm xung huyết hang v
Đau rát vùng thượng vị 
Khi có các vấn đề về dạ dày như viêm xung huyết hang vị dạ dày thì cảm giác đau rát, khó chịu vùng thượng vị là triệu chứng bệnh khá thường gặp. 
Ợ hơi ợ chua
Nhiều người thường xem nhẹ dấu hiệu này. Người bệnh sẽ hay có cảm giác nóng rát hoặc cồn cào trong dạ dày giữa các bữa ăn hoặc vào ban đêm.
Buồn nôn 
Có nhiều bệnh lý có triệu chứng buồn nôn, trong đó có viêm xung huyết hang vị. Khi niêm mạc hang vị dạ dày bị viêm sẽ cản trở hoạt động tiêu hóa – phân giải thức ăn. Điều này khiến người bị vấn đề bao tử hay thấy buồn nôn, nôn ói và trào ngược
ĐIỀU TRỊ VIÊM HANG VỊ 
SUNG HUYẾT CHIA LÀM 3 GIAI ĐOẠN
Cụ thể
Giai đoạn 1 - Loại bỏ triệu chứng

Tình trạng đau thượng vị, nóng rát dạ dày, đầy bụng, ợ chua, ợ hơi, khó tiêu,… giảm thiểu đáng kể. 

Giai đoạn 2 - Tiêu viêm, xử lý căn nguyên
Diệt khuẩn HP, làm lành các ổ viêm, tái tạo niêm mạc dạ dày,. Các triệu chứung bệnh gần như biến mất, người bệnh cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn nhiều; có cảm giác ăn ngon miệng hơn, tiêu hóa tốt

Giai đoạn 3 - Ngăn ngừa tái lại, biến chứng
Niêm mạc hang vị, niêm mạc dạ dày được làm lành, hết viêm nhiễm. Hệ tiêu hóa, chức năng dạ dày phục hồi, sức khỏe ổn định, hệ miễn dịch được tăng cường, không lo bệnh tái đi tái lại hay biến chứng
VIÊM XUNG HUYẾT HANG VỊ
THUỘC PHẠM TRÙ
- SƯNG NÓNG ĐỎ ĐAU [ CÓ LOÉT]
- THUỘC NHIỆT
Do rất nhiều nguyên nhân gây ra nhưng thường thấy chủ yếu là 

CAN KHÍ PHẠM VỊ [ cường toan]

BẢI THUỐC CHUNG 
SÀI HỒ SƠ CAN TÁN
TIÊU DAO TÁN 
LỤC VỊ QUY THƯỢC
QUY TỲ NHÃN TÁO THANG
Nói chung là tuỳ vào các triệu chứng biểu hiện và mức độ đau mà người thầy thuốc sẽ thay bài thuốc hoặc gia giảm 




TỲ VỊ THẤP KHỐN 
Triệu chứng : Ăn uống giảm dần . Dạ dày đầy tức . Có khi tức nhói muốn nôn . Miệng nhạt hoặc khô . Thích uống nước nóng . Đầu căng tức nặng như có vật đè . ( não thấp phong ) . Chân tay mỏi rã rời . Ngại nói . Ngán công việc . Phù thũng nhẹ . Ỉa lỏng . Khí hư nhiều . Rêu lưỡi dầy . Trơn . Mạch hoãn ( mạch hơi chậm ) 
BIỆN CHỨNG

Tỳ  - Vị thấp khốn làm công năng vận hóa thấp trọc bị trở ngại . Kém ăn . Dạ dày đầy tức . Buồn nôn . Tỳ chủ tứ chi nên chi thể khốn quẫn . Thấp khốn ở trong thì thanh dương không thăng được làm cho đầu nặng như đá đè . Thấp tụ ở dưới làm cho ỉa lỏng nhiều đàm . Khí hư . Miệng nhạt hoặc dính . Rêu lưỡi dầy trơn . Mạch hoãn là chứng thấp nặng . Rêu lưỡi dầy non mà mạch hư là biểu hiện tượng lưỡi và tượng mạch của chứng hư . Ngoài thấp khốn ra . Còn có tỳ hư .  Phần lớn tỳ hư không vận hóa thấp mà tiến triển thành thấp khốn .
Điều Trị
Nên kiện tỳ hóa thấp . 
Dùng bài VỊ LINH THANG 
Tức là bình vị và ngũ linh tán ( cấp cứu )
Tỳ hư thấp khốn nên kiện tỳ khử thấp 
Dùng bài NGŨ LINH TÁN VỚI TỨ QUÂN TỬ thang
Can khí hoành nghịch : 
Can khí không rải đều khắp mà chạy NGANG từ đầu vú phải qua đầu vú trái )  NGƯỢC  Ngứa lên họng mắc ho . Nực ho do uất hơi . Khi ho mắc rặn , mắc ói ...
THẤP KHỐN 
Chứng thấp nặng  . Gây ra những chứng trạng rất khó chịu  . Khốn tức là KHÓ là mất vận hóa sẽ dẫn tới hệ lụy ba giảm . ba tăng .
- 3 Giảm : Ăn uống kém . Ăn xong bụng đầy tức rất khó chịu . 
-    Giấc ngủ khó khăn . Ngủ mau thức . 
-    Tay chân không có sức . Người mệt mỏi .
3 Tăng : Cao huyết áp . Cao mỡ máu . Cao đường huyết 

Thấp trọc : Chất lỏng ẩm không trong sạch
Thanh dương : Chất nóng ấm và sạch sẽ để nuôi mọi hoạt động của cơ thể
Viêm dạ dày mạn . Viêm ruột mạn . Lỵ mạn            
Đều thuộc về tỳ hư thấp khốn  
Dùng phép trên gia giảm mà chữa . Mạn tính viêm gan . Bệnh phù thũng mà trước có tỳ hư . Sau không thể hóa thấp . 
Khi thấy THẤP KHỐN  
Thì hãy dùng :
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN ĐỂ KIỆN TỲ KHỬ THẤP
NHÀ THUỐC ĐÔNG Y MINH PHÚ
20/09/2016
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Y học căn bản 
Khôn Hoá Thái Chân
Nội kinh Tố Vấn - Linh Khu
Điều trị  nội khoa đông y Gs Bác sỹ Trần văn Kỳ 
Cẩm Nang Mạch học Thực Hành - Ly Ts Nguyễn Hữu Khai
Khôn Hoá Thái Chân - Lê Hữu Trác
Y Học Cổ Truyền 
1. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, 99-104.
2. Bệnh viện Bạch Mai (2017), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa” Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học năm 2017.
3. Bộ Y tế (2013) - Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
4. Bộ Y tế (2017) – Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Cấy chỉ và Laser châm chuyên ngành Châm cứu.
5. ACG Clinical Guideline (2017). Treatment of Helicobacter pylori Infection. Am J Gastroenterol; 112:212–238.



Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148