14 . SUY NHƯỢC CƠ THỂ
( Đông y gọi là Hư Lao )
I . ĐỊNH NGHĨA
Trung y mô tả suy nhược thần kinh trong phạm trù
- Bất mi
- Kinh quí
- Kiện vong - mất ngủ hay mê.
Triệu chứng chủ yếu là đau đầu nặng nề, trí nhớ giảm, tâm quí, di tinh, suy nhược cơ thể, sức đề kháng giảm sút; gặp nhiều ở người lao động trí óc, phát bệnh từ từ.
- Nguyên nhân bệnh lý
- Suy nghĩ quá độ, tinh thần quá căng thẳng, do mắc một số bệnh mạn tính kéo dài, chức năng tạng phủ mất điều hoà, tâm chủ thần khí, tâm khí hư tổn, tâm huyết bất túc thận chủ tàng tinh, thận khí hư tổn, thận tinh bất túc.
- Có thể thấy : kinh quí , kiện vong thất miên , đầu choáng, tai ù, đau lưng, di tinh, lo lắng hại tỳ, tỳ hư huyết thiếu, ăn kém, mệt mỏi tâm quí, mặt tiều tụy, kém sắc thấu chí không thư thái, làm cho can đởm khí uất và âm hư dương vượng, làm ngực sườn đầy tức, miệng đắng, mất ngủ, đầu choáng, mắt hoa. Bệnh chủ yếu lệ thuộc 4 tạng (tâm, tỳ, can, thận)bị mất điều hòa.
- Biện Chứng Phương Trị
Tìm hiểu nguyên nhân phát bệnh, động viên tư tưởng người bệnh được tốt sẽ phát huy tính tích cực giữa y sinh và bệnh nhân, quyết tâm chiến thắng bệnh tật; kết hợp điều trị với lao động và thể dục liệu pháp; ăn uống sinh hoạt làm việc hợp lý. Lâm sàng chủ yếu dựa vào tình trạng hư hay thực của tạng phủ, chú ý đến bổ âm - dương và khí – huyết.
II . ĐIỀU TRỊ
1 . Âm hư dương vượng
Đau đầu choáng váng, mắt hoa tai ù, trí nhớ giảm (kiện vong), sức chú ý không tập trung dễ phiền táo, tâm quí bất định, thắt lưng đau mỏi, chi gầy vô lực, họng khô, miệng ráo, tiểu tiện vàng đỏ, đầu lưỡi ít rêu hoặc rêu vàng mỏng, mạch huyền sác hoặc tế sác.
- Pháp điều trị : Tư âm giáng hỏa
- Bình can tiềm dương
Phương thuốc : “kỷ cúc địa hoàng hoàn” gia giảm (thang)
Thục địa 16g Sinh địa 12g
Sơn thù 12g Kỷ tử 10g
Cúc hoa 10g Sa sâm 10g
Toan táo nhân 10g Bá tử nhân 10g
- Sắc uống ngày 1 thang. Nếu nhịp tim nhanh, tâm phiền mất ngủ, hay quên, di tinh, tai ù, lưng và gối đau mỏi, miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu lưỡi đỏ, mạch tế sác là chứng tâm thận bất giao; điều trị phải dùng “lục vị địa hoàng hoàn” gia thêm: ngũ vị tử 8g, toan táo nhân 20g, bán hạ chế 6g, hoàng liên 4 - 6g.
2 . Đởm hư đàm nghịch
- Hư phiền , thất miên, kinh quí hoặc đau đầu ẩu thổ, đại tiện lỏng nát, rêu lưỡi trắng hoặc nhờn, mạch huyền hoặc sác hoặc kết.
- Pháp chữa: ôn đởm trừ đàm
- Thuốc: “ôn đởm thang”.
Nếu đàm tụ thì gia thêm: viễn trí 8g,
Nếu khí hư mạch kết thì gia thêm: đẳng sâm 16g.
Nếu hư nhiệt đầu lưỡi đỏ thì gia thêm: thiên hoa phấn,
Nếu rìa lưỡi có ban điểm ứ huyết, mạch súc thì gia thêm:
đan sâm 16g, đào nhân 12g, hồng hoa 8g.
3 . Tâm tỳ lưỡng hư
Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ hay mơ, dễ tỉnh giấc,ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.
Pháp điều trị: kiện tỳ dưỡng tâm - bổ huyết ích khí. Phương thuốc: “qui tỳ thang gia giảm”.
Bạch truật 12g Đương quy 16g
Đảng sâm 16g Hoàng kỳ 16g
Toan táo nhân 12g Bạch linh 10g
Viễn trí 08g Long nhãn 16g
Chích thảo 06g Đại táo 16g
Thục địa 16g Mộc hương 06g
- Nếu tinh thần ủy mị, đ ầu choáng, mắt hoa, hư phiền tâm qúi, tự hãn, mồm lưỡi sinh nhọt, kinh nguyệt không đều,
- Chất lưỡi hồng nhợt
- Rêu trắng mỏng
- Mạch tế sác
- Tâm huyết bất túc thì dùng “bổ tâm hoàn”.
4 . Thận dương hư
Tinh thần mệt mỏi, sắc mặt nhợt trắng, lưng đau, chân mỏi, thân thể giá lạnh, chi lạnh, dễ tỉnh giấc, đái đêm nhiều, tiểu tiện trong , liệt dương, táo tiết hoặc di tinh, rêu lưỡi nhợt trắng, mạch trầm tế hoặc hư vô lực.
Pháp trị: ôn bổ thận dương.
Phương thuốc: “kim quĩ thận khí hoàn” hoặc “hữu qui ẩm”.
Nếu mắt hoa, phát thoát (rụng tóc), lưng gối lạnh giá, di tinh, lưỡi mềm bệu nhợt, rêu trắng mạch hư đại hoặc trì, tinh hư huyết thiếu, dương khí suy nhược thì phải tuyên bổ âm - dương, dùng quế chi, long cốt, mẫu lệ thang.
5 . Châm cứu tam âm giao, nội quan, hợp cốc, túc tam lý, thận du, tỳ du, thủ tam lý, dương lăng tuyền
Tài liệu tham khảo:
- Phác đồ điều trị bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh
- Bài giảng Y Học Cổ Truyền Đại Học Y Hà Nội
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét