chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

CHỨNG NỘI SUY


A - BỆNH TIÊU HÓA VÀ ĐIỀU TRỊ
Tất cả mọi công dân
Khi đến liên hệ với cơ quan nhà nước thì đều phải thông qua một cái cổng gọi là   CỬA CÔNG QUYỀN
- Tại đây sẽ có người làm nhiệm vụ kiểm tra sơ bộ và xin ý kiến cấp trên .. Sau đó mới chấp thuận cho vào hay không !

Tương tự khi mọi loại Đồ ăn . Thức uống
Muốn vào được cơ thể của người thì phải thông qua sự tiêu hóa của TỲ VỊ . Tiêu là đào thải chất cặn bã - Hóa là chuyển hóa chất dinh dưỡng thành tinh chất .
- Người gác cổng là cái miệng gọi là  CỬA TƯ NHÂN 


Cửa khẩu ( Cửa miệng )
Khi tiêu hóa bất lương ( không thuận lợi ) .
Đều có những dấu hiệu xuất hiện ở miệng rất rõ ràng cụ thể . Từ đơn giản đến phức tạp . Miệng lạt . Miệng đắng ...

Vậy khi tiêu hóa bất lương ( Tỳ hư ) thì tính chất 
KIỆN VẬN 
Của tỳ sẽ như thế nào ?
KIỆN .  Tiêu hóa tốt ...
VẬN   .  Chuyển hóa tinh chất .
Vận hóa nước . “ gọi chung là thủy dịch ”
Khi tỳ bất KIỆN “ tiêu hóa không tốt ” sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi , lười biếng “ xuất hiện cảm giác người không khỏe ” Tại sao vậy ? Tỳ chủ vận hóa chất dinh dưỡng . Thiếu dinh dưỡng người mệt mỏi . Tỳ vận hóa nước . Thiếu nước người uể oải giống như cây bị héo . Tỳ chủ tứ chi . Tỳ khí hư tay chân không có sức nên sinh lười biếng . Khi bộ máy tiêu hóa bị suy giảm chức năng thường có nhiều nguyên nhân tác động vào .
Thường gặp nhất có 3 nguyên nhân

1 .  Điều trị kháng sinh kéo dài
2 .  Tư lự thái quá
3 .  Can thận âm hư
Tỳ bất kiện đa phần thuộc nhiệt .
Tác dụng phụ sinh nhiệt
Thái quá sinh nhiệt         =               Thuộc nhiệt
Âm hư sinh nhiệt

1 . Tác dụng phụ sinh nhiệt
Bao gồm tất cả các loại  Thuốc  và các loại  Hình điều trị  như Lao phổi . Viêm khí quản dạng hen . Giảm đau . Kháng viêm . Ngừa thai ... Hóa trị liệu ...
- Khi nói tác dụng phụ có nghĩa là một thứ gì đó không mong muốn đã phát sinh trong quá trình điều trị . Di chứng để lại là rất nghiêm trọng . Vậy thì đó là một loại  Dị sinh  
và gọi chung là
Dị  Độc  
Dị : Thể hiện quái lạ . Độc : Gây hại cho sức khỏe
Nó bao gồm tất cả mọi tính chất của lục khí ( Hàn độc . Táo độc . Thấp độc . Nhiệt độc . Thử độc . Phong độc )

MỘT SỐ BÀI THUỐC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
Bệnh do tác dụng phụ của thuốc gây ra .
Hàn độc
Gặp lạnh thì đau là gọi là Hàn thống . ( khí huyết lưỡng hư . Thiếu máu kéo dài . Sợ lạnh . Sợ gió . Sợ nước ... ) .
Táo độc
Thường thấy trong điều trị lao ( Táo bón kéo dài . Người gầy khô . Tiểu gắt . Kém ăn . Khó ngủ ) .
Thấp độc diễn biến song hành cùng với thuốc giảm đau . Trong các bệnh như viêm đa khớp dạng thấp . Thấp tim . Gout mạn tính . Thoái hóa khớp . Tọa cốt thần kinh thống .
Nhiệt độc
Thấy rất rõ trong bệnh tiểu đường Type 2 . Do tăng chuyển hóa nên người lúc nào cũng bừng bừng như lửa đốt . Mồ hôi toát ra ướt cả đầu mặt . Da sần và ửng đỏ như da gà chọi .
Thử độc
Thường thấy vào đầu hè gây choáng ngất . Tăng huyết áp . Rối loạn vận mạch ....
Phong độc
Diễn biến rất ác liệt nhất là khi mà cơ thể suy kiệt do rơi vào Bốn chữ ( Chiếu - Xạ - Chụp - Truyền
Phong là một cái gì đó rất mơ hồ . 
Chứng thì rõ nhưng bệnh thì lại không . 
Thí dụ khi nói Ngứa . Mề đai . Dị ứng là do phong gan 
( vậy phong là gì ? ) . 
( bản chất của phong trong không gian là sự chuyển động của không khí gọi là gió , thông vào gan . Trong con người chủ về sự thăng phát , là sự sơ tiết , điều đạt và thư sướng ) do vậy khi dùng một phương pháp nào đó để khống chế bệnh tật thì cũng có thể là sẽ xảy ra sự ức chế tại khu vực đó . Sơ tiết . Điều đạt . Thư sướng bị bế tắc và Can phong xuất hiện ...

Kim quỹ chân ngôn luận
KINH VĂN
Hoàng-Đế hỏi :
– Năm Tạng ứng với 4 mùa, vậy có sự thâu-thụ (tiếp nhận, liên lạc) gì không ? 
(1) - Kỳ-Bá thưa :
– Có. Đông phương sắc XANH, thông vào Can, khai khiếu lên mắt, tàng tinh ở CAN (2) : phát ra bịnh KINH SỢ (3) . Về vị là CHUA, thuộc về loài thảo mộc (4) . thuộc về lục-súc là GÀ (5) ; thuộc về ngũ  cốc là LÚA MẠCH (6) ; thuộc về 4 mùa trên ứng với TUẾ-TINH (7) ;
xuân-khí thuộc về bộ phận đầu (8) ; về âm (thanh) là tiếng GIÁC (9) ; thuộc về số là số 8 (10) ; thuộc về mùi (hơi ngửi thấy) là SÚ (mùi hôi) (11) . Do đó biết là thường phát sinh bịnh ở GÂN (Can chủ gân) (12) 

Vì chức năng  Tạng Can  hướng lên bộ phận  > Đầu

Nên khi xuất hiện một triệu chứng ở đầu thì người ta hay liên tưởng tới  CAN
Thí dụ như choáng váng . Đau đầu ...
Khi nói tới phong thì người ta cũng thấy có bóng dáng của tạng can . Một vài ví dụ điển hình : Đau vai , gáy . Mỏi cổ , mắt nhìn mờ . Đau thần kinh tọa và Phong hàn , phong nhiệt , phong thấp ... Đều có chữ phong đứng đầu
- Tại    THIÊN là phong
- Tại        ĐỊA là mộc
- Tại            TẠNG là can
- Tại                PHỦ là đởm
- Tại TOÀN THỂ   là Đau lưng nhức mỏi gân xương . Lở ngứa . Mụn nhọt . Viêm loét . Ung bướu ....

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
1 . Hàn độc  - Ôn thông kinh lạc . Tán hàn . Chỉ thống . và giải độc . Hàn thuộc âm nên thường ở dưới của tứ chi như bàn tay . Bàn chân . Sau lưng . Bằng đêm . Trời lạnh . Mưa dầm . Trong bụng ...

Bài thuốc chung - Bài cơ bản
lý trung thang
1 . Thành phần của phương thuốc
+ Bạch truật           90gr
+ Nhân sâm           90gr
+ Chích cam thảo  90gr
+ Can khương       90gr

2 . Cách dùng của bài thuốc
Các vị thuốc trên đem nghiền hay tán thành bột mịn . Luyện cùng với mật để làm hoàn , mỗi lần uống 8gr , mỗi ngày uống 2 - 3 lần , uống cùng với nước chín . Có thể đổi thành thang , sắc lấy nước uống , liều dùng căn cứ theo nguyên phương mà quy định .
Nguyên phương
+ Bạch truật 12g
+ Nhân sâm 8g
+ Chích cam thảo 6g
+ Can khương 8g
Sắc uống . Theo nguyên tắc chung là 3 chén nước còn 8 phân . Tương đương 600ml /150ml . Uống 2 nước .

3 . Công năng của bài thuốc
Ôn trung Khứ hàn . Bổ khí . Kiện tỳ .

4 . Chủ trị
Trung tiêu hư hàn , ỉa lỏng , không khát , nôn mửa , đau bụng , không muốn ăn uống , thổ tả … Dương hư mất huyết , trẻ nhỏ mạn kinh sau bệnh thích nhổ nước bọt và ngực đau tức do trung tiêu hư hàn mà sinh ra .

5 . Phân tích bài thuốc
Phương thuốc này lấy vị Can khương tân nhiệt làm quân để ôn trung tiêu mà khu lý hàn . Vị Nhân sâm đại bổ nguyên khí , giúp sự thăng giáng vận hoá làm thần . Vị Bạch truật kiện tỳ táo thấp , Chích cam thảo giúp ích khí hoà trung , đều là tá , sứ . Bốn vị thuốc này phối hợp với nhau có được cái tân nhiệt mà khử lạnh ở trung tiêu , có cái cam ôn mà phục được trung tiêu hư , thanh dương thì thăng mà trọc âm thì giáng , củng cố được sự vận hoá mà trị được trung tiêu , cho nên được gọi là “ lý trung ”.

6 . Gia giảm vào phương thuốc

Nếu dương hư mất máu ( Gây nôn ra máu , ỉa ra máu , máu cam) thay vị Can khương bằng vị Bào khương gia thêm Hoàng kỳ , Đương quy , A giao . Nếu tỳ hư thuỷ thấp không hoá , có nhiều đờm thì gia thêm vị Bán hạ để giáng nghịch hoà vị , táo thấp hoá đàm , vị Phục linh để thẩm thấp kiện tỳ là bài Lý trung hoá đờm hoàn . Nếu khí của hàn thuỷ thịnh lên thì gia thêm vị Quế chi là bài Quế chi nhân sâm thang .

Nếu nôn gia thêm vị Sinh khương .

Nếu trung tiêu hư hàn mà khí trệ thì gia thêm vị Thanh bì , Trần bì . Bài này gia thêm vị Phụ tử để tán hàn , hồi dương cứu nghịch gọi là bài Phụ tử lý trung thang .

7 . Ứng dụng lâm sàng của bài thuốc
Ngày nay thường dùng bài này để điều trị bệnh loét đường tiêu hoá , viêm dạ dày , xuất huyết đường tiêu hoá , viêm gan mạn tính , viêm khí quản mạn tính , bệnh tim phổi .

2 . Táo độc - Thanh nhiệt . Lương huyết . Nhuận táo và giải độc
CHỮA CHỨNG NỘI TÁO
Nội táo có thể do tạng phủ tân dịch không đầy đủ hoặc do cảm phải ôn tà làm tổn thương tân dịch gây nên.
Nếu gây tổn thương ở phần trên ( phế) xuất hiện các chứng ho khan , họng khô hoặc ho ra máu do phế âm bị tổn thương .
Phép trị là Thanh táo nhuận phế .
THANH TÁO CỨU PHẾ THANG
Y môn pháp luật
Thành phần:
Tang diệp 12g . Nhân sâm ( Đảng sâm) 8 - 12g . Hồ ma nhân 12g
Mạch môn 12g . Tỳ bà diệp 12g . Thạch cao 16g . A giao 12g
Hạnh nhân 12g . Cam thảo 4g .
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Thanh phế nhuận táo.
Giải thích bài thuốc:
Bài này chủ trị chứng phế khí âm hư do ôn táo thương phế . Triệu chứng thường thấy là sốt đau đầu , ho khan , suyễn tức khó thở , mũi mồm họng khô , ngực đầy , sườn đau , lưỡi khô không rêu . Trong bài thuốc :
• Tang diệp thanh nhuận phế táo . Thạch cao thanh phế vị táo nhiệt đều là chủ dược.
• Mạch môn . A giao . Hồ ma nhân tư âm nhuận phế .
• Hạnh nhân . Tỳ bà diệp thông giáng phế khí .
• Đảng sâm ích khí sinh tân .
• Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
• Các vị thuốc hợp lại có tác dụng thanh phế nhuận táo.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Trường hợp âm hư huyết nhược gia Sinh Địa để dưỡng âm thanh nhiệt . Đờm nhiều gia Qua lâu . Bối mẫu để thanh nhuận hóa đàm . Ho ra máu gia Trắc bá diệp . Cỏ nhọ nồi . Hoa hòe để cầm máu .
2. Trên lâm sàng thường dùng để chữa chứng viêm phế quản mãn tính , ho kéo dài hoặc trường hợp dãn phế quản tùy chứng gia giảm đều có kết quả nhất định .
Nếu táo ở phần giữa ( trung tiêu) xuất hiện là chứng dễ đói , mồm khô khát . Hoặc nấc cục , ợ khan là do âm vị tổn thương.
Phép trị là sinh tân dưỡng vị.


SA SÂM MẠCH ĐÔNG THANG
Ôn bệnh điều biện
Thành phần
Sa sâm 12g . Ngọc trúc 12g . Mạch môn 12g . Tang diệp 8g
Sinh Biển đậu 12g . Thiên hoa phấn 8g . Cam thảo 6g .
Cách dùng . Sắc nước uống .
Tác dụng . Thanh dưỡng phế âm , sinh tân nhuận táo .
Ứng dụng lâm sàng
Thường dùng chữa các chứng viêm phế quản mạn tính , dãn phế quản , lao phổi có hội chứng phế âm hư , tùy chứng gia giảm có kết quả tốt .
Nếu táo ở hạ tiêu xuất hiện chứng tiêu khát , họng khô hoặc táo bón . Các chứng thận âm hư . Phép chính chữa nội táo là tư dưỡng âm dịch . Các vị thuốc thường dùng là Huyền sâm . Sinh địa . Mạch môn . Bách hợp . Hồ ma nhân . Sa sâm . Ngọc trúc . Hoàng tinh .
Bài thuốc thường dùng có : Dưỡng âm thanh phế thang . Bách hợp cố kim thang . Mạch môn đông thang . Tăng dịch thang .

Bài thuốc chung
DƯỠNG ÂM THANH PHẾ THANG
Trùng lâu Ngọc hồ
Thành phần
Sinh địa 12g . Huyền sâm 12g . Xích thược 8g .
Mạch môn 12g . Đơn bì 8g . Bối mẫu 12g . Bạc hà 8g . Cam thảo 6g . ( Có thang dùng thêm Sao Bạch thược)
Cách dùng : sắc nước uống .
Tác dụng : Dưỡng âm thanh phế , lương huyết giải độc .

Giải thích bài thuốc 
Đây là bài thuốc kinh nghiệm chữa bạch hầu . Đông y cho rằng Bạch hầu thuộc tà táo nhiệt dễ tổn thương âm dịch cho nên phép chữa chính là dưỡng âm thanh phế , lương huyết giải độc .
Trong bài :
• Sinh địa , Huyền sâm , Mạch môn có tác dụng dưỡng âm lương huyết , thanh nhiệt giải độc là chủ dược .
• Bạch thược hỗ trợ Sinh địa dưỡng âm .
• Đơn bì hỗ trợ Huyền sâm .
• Sinh địa lương huyết giải độc .
• Bối mẫu chỉ khái hóa đàm thanh nhiệt .
• Sinh Cam thảo thanh nhiệt giải độc .
• Bạc hà tuyên phế lợi yết .
Các vị thuốc cùng dùng có tác dụng dưỡng âm thanh phế lương huyết giải độc .
Ứng dụng lâm sàng
Bài thuốc thường dùng các chứng bệnh viêm amydale cấp , viêm họng sưng đau , bạch hầu có triệu chứng sốt phế âm hư.
Trường hợp thận âm hư gia Thục địa 16g để tư bổ thận âm , nhiệt độc nặng gia Kim ngân hoa 16g , Liên kiều 8g để thanh nhiệt giải độc .
Trường hợp có biểu chứng gia Tang diệp , Cát căn 12g .

3 . Thấp độc - Thanh nhiệt . Trừ thấp . Giải độc
Thấp có nghĩa là Ẩm ướt và cũng là ở phía dưới của tứ chi Như Khớp bàn tay , bàn chân . ( Không phải phù thũng ) . Gây ra Tê và Đau . Thường gọi là Tê thấp . Bản chất của THẤP chủ yếu thuộc hàn nhưng do ứ trệ kéo dài , kinh lạc bị bế tắc nên sinh ra nhiệt .
Sinh ra viêm ( Sưng - Nóng - Đỏ - Đau )

Bài thuốc trừ phong thấp chủ yếu dùng để chữa các chứng phong thấp nhiệt tý hoặc hàn tý . Triệu chứng chủ yếu là đau nhức mình mẩy , lưng gối nhức mỏi , cơ khớp tê dại hoặc sưng nóng đỏ đau, hoạt động khó khăn.
Thuốc trừ phong thấp như Độc hoạt , Tang ký sinh , Khương hoạt , Tần giao , Phòng phong . Thường dùng chung với thuốc dưỡng huyết . Theo nguyên tắc điều trị của Y học cổ truyền là
" Trị phong tiên trị huyết . Huyết hành phong tự diệt"



Bài thuốc chung
Độc hoạt ký sinh thang
Thiên kim phương
Thành phần:
Độc hoạt   12g .  Phòng phong 12g . Bạch thược 12g . Đỗ trọng 12g . Phục linh  12g . Tang ký sinh 16g . Xuyên khung 8g .Ngưu tất 12g . Chích thảo 04g . Tần giao 12g . Đương qui 16g . Địa hoàng 24g .
Đảng sâm  16g . Quế tâm 4g . Tế tân 6g
Cách dùng . Sắc nước uống chia 2 lần trong ngày.
Tác dụng . Trừ phong thấp giảm đau , dưỡng can thận , bổ khí huyết 
Giải thích bài thuốc
Độc hoạt , Tang ký sinh khu phong trừ thấp , dưỡng huyết hòa vinh , hoạt lạc thông tý là chủ dược.
Ngưu tất , Đỗ trọng , Thục địa bổ ích can thận , cường cân tráng cốt Xuyên khung , Đương qui , Thược dược bổ huyết , hoạt huyết Đảng sâm , Phục linh , Cam thảo ích khí kiện tỳ đều có tác dụng trợ lực trừ phong thấp .
Quế tâm ôn Can kinh.
Tần giao , Phòng phong phát tán phong hàn thấp .
Các vị thuốc hợp lại thành một bài thuốc có tác dụng vừa trị tiêu, vừa trị bản , vừa phò chính khu tà , là một phương thường dùng đối với chứng phong hàn thấp tý.
Ứng dụng lâm sàng :
- Trường hợp chứng hàn tý lâu ngày , dùng bài thuốc cần gia thêm Xuyên ô , Thiên niên kiện , Bạch hoa xà để thông kinh lạc , trừ hàn thấp.
- Trường hợp viêm khớp mạn tính đau lưng , đau khớp lâu ngày , đau thần kinh tọa thuộc chứng thận hư , khí huyết bất túc dùng bài này gia giảm có kết quả tốt .
Cấu tạo của bài thuốc này gồm hai phần

1 - Bổ khí . Dưỡng huyết . Là bài bát trân thang
Sâm . Linh . Truật . Thảo - Khung . Thục . Quy . Thược

2 - Thêm Quế nhục + Hoàng kỳ thành bài Thập toàn đại bổ

3 - Gia giảm theo chứng
Phòng phong . Nhục quế . Tang ký sinh . Tế tân . Độc hoạt . Ngưu tất . Đỗ trọng ...
- Hàn nhiều tăng Quế gia thêm Thiên niên kiện . Xuyên ô
xuyên ô độc bảng a cần chế kỹ và cân nhắc thể trạng của bệnh nhân )
- Thấp nhiều Tăng Độc hoạt . Tang ký sinh gia ý dỹ nhân 12g ...
Vì sao người xưa khử bạch truật trong bài độc hoạt ký sinh thang ? Sau nhiều năm Tìm hiểu . Nghiên cứu và điều trị . Thì chúng tôi mới hiểu rằng !!
Thận có thể bổ không thể tả
Nếu tả chỉ có thể tả ở đại tràng

Bạch truật táo thấp do đó không thể Tả ( làm cho chảy ra )
Cho nên phải khử bạch truật và có thể thay bằng thương truật . Lưu ý chìa khóa của bài này chính là liều dùng vị Tần giao như thế nào cho thích hợp vì Tần giao lợi nhị tiện ( những người có cơ địa mà da bủng , thịt nhão như nước không nên áp dụng bài thuốc này )

4 . Nhiệt độc
Phương pháp điều trị : Thanh nhiệt . Lương huyết . Trừ phong . Trừ thấp . Giải độc
THUỐC THANH NHIỆT
Những bài thuốc Thanh nhiệt thường gồm các vị thuốc có tính vị đắng hàn hoặc ngọt hàn để chữa những hội chứng bệnh lý LÝ NHIỆT ( thực nhiệt hay hư nhiệt) thường gặp trong các bệnh nhiễm vào giai đoạn toàn phát hoặc hồi phục và cả những trường hợp sốt kéo dài không rõ nguyên nhân.
Những bài thuốc thanh nhiệt thường được chia làm nhiều loại như:
• Thanh nhiệt tả hỏa ( Thanh khí nhiệt)
• Thanh nhiệt lương huyết
• Thanh nhiệt giải độc
• Thanh nhiệt giải thử
• Tư âm thanh nhiệt ( Thanh hư nhiệt)
• Thanh nhiệt các tạng phủ .

Bài thuốc chung .
Thanh nhiệt . Mát máu . Giải độc
LONG ĐỞM TẢ CAN THANG
Cố kim y phương tập thành
Thành phần
Long đởm thảo (sao rượu) 12g . Hoàng cầm 8g . Trạch tả 8g . Mộc thông 8g . Đương quy (sao rượu) 8g . Cam thảo 6g . Chi tử (sao rượu) 12g . Xa tiền tử 6g . Sài hồ 8g . Sinh địa 8g
Cách dùng Sắc nước uống 2 lần trong ngày.
Tác dụng Thanh can đởm kinh thấp nhiệt.
Giải thích bài thuốc
• Long đởm thảo có tác dụng thanh can đởm thực hỏa , trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu là chủ dược .
• Hoàng cầm , Chi tử hổ trợ thêm tác dụng thanh can đởm thực hỏa 
• Trạch tả , Xa tiền tử , Mộc thông thanh lợi thấp nhiệt .
• Đương quy , Sinh địa hoàng dưỡng âm huyết hòa can , dụng ý trong phối hợp thuốc trong tả có bổ để cho tả hỏa không có hại cho chân âm .
• Cam thảo điều hòa các vị thuốc .
• Sài hồ sơ thông can đởm .
Các vị thuốc phối hợp có tác dụng chung là thanh lợi thấp nhiệt .
Ứng dụng lâm sàng
Trên lâm sàng, thường dùng bài thuốc này gia giảm chữa các bệnh một số bệnh như .
• Viêm gan virus gia Nhân trần .
• Chữa viêm túi mật cấp gia Khổ luyện căn bì , Đại hoàng.
• Viêm bàng quang cấp gia Hoàng bá , Trúc diệp , Hoạt thạch.
• Và các bệnh như viêm màng tiếp hợp , viêm tai giữa , cao huyết áp , viêm cầu thận cấp , viêm hố chậu cấp có hội chứng can kinh thấp nhiệt .
• Đây là một bài thuốc cổ phương . Có tính chất Thanh nhiệt . Lương huyết . Giải độc cực mạnh . Nhưng lại rất đắng và lợi tiểu . Nên những người cơ thể yếu cần xem xét toàn diện trước khi áp dụng .

Thái quá sinh nhiệt
Tây y gọi là stress - Căng thẳng - Trầm cảm
Đông y gọi là  ( trạng thái lo lắng nghĩ ngợi dai dẳng giống như không lối thoát .
Triệu chứng thường thấy là
1 . Nội uất
Trầm lắng , ưu tư , hay thở dài , biếng ăn biếng nói .
Sắc mặt xạm lại . Ánh mắt không linh động .
Âm thịnh lên và người rơi vào lừ đừ , mệt mỏi . Buông xuôi ..
2 . Lý thực nhiệt
Suy tư nhiều . Mất ngủ . Nóng nhiệt . Tiểu vàng . Táo bón . Tóc bạc sớm . Mắt thâm quầng , nổi chỉ đỏ . Nhức đầu ...
+1 . Nội uất
Điều trị - Sơ phong . Hoạt lạc . Khai uất . ..
Bài thuốc chung
Sài hồ sơ can tán

Điều hòa can tỳ Hòa giải tễ  ( Cảnh nhạc toàn thư )
Công thức Sài hồ sơ can tán :
Vị thuốc
 Cổ phương
Thường dùng
Sài hồ
 1,5 tiền
8g
Bạch thược
3 tiền
12g
Chỉ xác
1,5 tiền
8g
Hương phụ
1,5 tiền
8g
Xuyên khung
1,5 tiền
8g
Trích thảo
1 tiền
4g

§  Cách bào chế Sài hồ sơ can tán: Các vị trên sấy khô tán bột mịn.
§  Công dụng Sài hồ sơ can tán : Hoà giải biểu lý, sơ can lý khí.
§  Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 gam với n­ước cơm.
§  Ứng dụng lâm sàng của Sài hồ sơ can tán : Chữa các chứng hàn nhiệt vãng lai , hiếp thống , đông thống.
Phương giải : Bài thuốc có tác dụng tuyên phát uất trệ . Sài hồ tuyên phát khí d­ương , giải uất làm cho d­ương khí thông ra ngoài . Chỉ xác phá khí trệ . Bạch thược hoà huyết . Cam thảo hoà hoãn trung tiêu , điều vị để giải uất 

+2 . Lý thực nhiệt
Điều trị - Thanh lý nhiệt . Lương huyết . Nhuận táo ...
Bài thuốc chung
ĐAN CHI TIÊU DAO TÁN
Hòa tể cục phương
Thành phần
Đan bì 8g . Chi tử 8g . Sài hồ 8g . Đương qui 12g .
Bạch thược 10g . Bạch truật 8g . Bạch linh 12g . Cam thảo 6g
Bạc hà 6g .
Tác dụng Sơ can giải uất, kiện tỳ, dưỡng huyết . Thanh nhiệt
Giải thích bài thuốc Bài thuốc do bài Tứ nghịch thang gia giảm.
Chủ trị chứng can uất huyết hư .
Sài hồ sơ can giải uất là chủ dược .
Đương qui , Bạch thược bổ huyết dưỡng can , hòa vinh .
Bạch linh , Bạch truật , Cam thảo kiện tỳ bổ trung. Đan chi hoạt huyết , lương huyết .
Gừng lùi hòa chung dùng với Qui Thược để điều hòa khí huyết , Bạc hà giúp Sài hồ sơ can giải uất . Các vị thuốc hợp lại dùng thành một bài có tác dụng sơ can lý tỳ , hòa vinh dưỡng huyết .

Can Thận âm hư sinh nhiệt
Can thận âm hư sinh nhiệt và cái nhiệt này là HƯ NHIỆT vậy nó khác với Âm hư nội nhiệt như thế nào ?

- Âm hư trong sinh nóng là  LÝ THỰC NHIỆT

Âm thuộc lý - Thuộc huyết
Dương thuộc biểu - Thuộc khí

Âm hư sinh nội nhiệt - Dương hư sinh ngoại hàn

Âm +Dương - Khí + Huyết
Là  "Bản"  của con người .

khi âm hư thì Dương sẽ thịnh .
Bên trong ( lý ) mất cân bằng nên nhiệt lượng tăng dần dẫn đến sự ức chế các tạng phủ . Can tàng huyết “ huyết thuộc âm” nên nhiệt ở gan tăng cao và sẽ thăng lên não , thông ra mắt .
- Nhức đầu , xây xẩm , khó ngủ , tóc bạc sớm hoặc đổi màu . Mắt cay xè , chói mắt , xốn mắt ...
- Kém ăn , không khát nước , nhu động ruột giảm và táo kết hình thành .
Biểu hiện đặc trưng là : Khó ngủ . Nhức đầu . Chói mắt khi gặp ánh sáng mạnh . Miệng đắng ăn không ngon . Không khát nước . Da mặt xạm màu . Mắt nổi chỉ máu . Tiểu vàng . Táo bón .
Can tàng huyết và biểu hiện ở tóc . Nên nhìn thấy tóc xơ rối , chẻ ngọn và loe hoe . Dễ bị gãy rụng ..
Ngủ ít + ăn kém + không khát nước
Sẽ từ từ khô dần do đó mà sinh gầy ốm sụt cân . Da xạm màu . Ánh mắt không linh động . Môi khô héo . Tóc đổi màu chẻ ngọn .

Hư nhiệt
Hư có nghĩa là không thực .
Theo nguyên tắc của Đông y “ Con hư thì phải bổ mẹ ” . Hư không phải là suy . Hư là có sự sai lệch trong vận động kiến tạo của ngũ tạng . Không chuyển hóa và bổ sung cho nhau đầy đủ ( bất túc ) 
“ Do tác động của ngoại lực như : Công việc nhiều áp lực . Dầm mưa dãi nắng . Thức khuya dậy sớm . Điều trị thuốc tây kéo dài . Dùng chất ngọt công nghiệp nhiều . Bia rượu ... Gia vị cay nóng thường xuyên ”
Cần phân biệt thật rõ ràng và thấu đáo giữa âm hư và can thận âm hư . Nếu không sẽ bị sai lầm đáng tiếc .

ÂM HƯ THUỘC TIÊN THIÊN
Chỉ có thể Bổ không thể Tả
Có thể ví như khi chúng ta sinh ra
là một sản phẩm hoàn chỉnh . Bất cứ một bộ phận nào thừa hoặc thiếu đều không hợp lý ... Thừa sáu ngón . Hai đầu . Bốn tay ... Thiếu một chân . Một mắt . Một tai ... Đều xem như bất hợp lý ... Đó chính là Tiên Thiên . Sự Di Truyền có tính trạng TRỘI  và tính trạng  LẶN  nên có thể khác nhau đôi chút “ không loại trừ đột biến gen . Thoái hóa gen . Dị chủng gen ... Chi tiết này cần lưu ý trong điều trị . Vì sao bệnh đó , thuốc đó mà uống không có tác dụng ...”

Bài thuốc chung
Bát vị Tri bá địa hoàng thang
- Gia giảm theo thể trạng . Nặng hay Nhẹ và có thể bổ sung thuốc trợ lực như Đảng sâm + Nhân sâm .
Tri bá địa hoàng hoàn
Y tông kim giám
Công thức Tri bá địa hoàng hoàn
Thục địa 32g . Hoài sơn 16g . Sơn thù 12g . Trạch tả 12g . Phục linh 12g . Đan bì 12g . Tri mẫu 8g . Hoàng bá 8g .
Công dụng Tri bá địa hoàng hoàn : Tư âm bổ can thận.
Ứng dụng lâm sàng Tri bá địa hoàng hoàn : Chữa các chứng âm hư hỏa vượng . Triều nhiệt . Cốt chưng .
Phương giải : Thục địa để tư thận ích tinh tủy . Sơn thù để tư thận ích can . Sơn dược để tư thận bổ tỳ .
Vương Băng cho là có tác dụng “ Tráng thủy để chế ngự dương quang ” là Tam bổ . Trạch tả để tả thận giáng trọc . Đan bì để tả can hỏa . Phục linh để thẩm thấp trợ tỳ . thuộc Tam tả .
Như vậy bài thuốc có bổ : Thận . Can . Tỳ
Lại có tả : Thận . Can . Tỳ để giáng trọc khu tà . Lượng thuốc bổ nhiều hơn lượng thuốc tả như vậy tác dụng bổ là chủ yếu, song tác dụng tả để vừa giải quyết tà vừa hạn chế nê trệ khi dùng thuốc bổ. Tri mẫu . Hoàng bá để thanh tư nhiệt ở thận . Hợp dược bài thuốc có tác dụng tư âm giáng hỏa . Bổ can thận âm .
Bài thuốc có tác dụng tư âm giáng hỏa mạnh hơn bài Lục vị . Dùng trong những trường hợp bệnh lao . Sốt kéo dài . Ra mồ hôi trộm có tác dụng tốt .

CAN THẬN ÂM HƯ THUỘC HẬU THIÊN
Có thể Bổ - Có thể Tả
Tiên Thiên  là một ngôi nhà có sẵn
Hậu Thiên  là sự sắp xếp vị trí đồ đạc trong nhà

TIÊN THIÊN
Nhà không thể thay đổi . Không thể di dời Chỉ có thể sửa chữa 

HẬU THIÊN
Đồ đạc có thể thay đổi  .  Có thể di dời Có thể sửa chữa

Cái nhiệt của can thận âm hư  là   nhiệt còn gọi là  GIẢ nhiệt .
Cái nhiệt của    âm hư     là    Tam muội chân hỏa
Không thể dập lửa bằng nước hay một thứ gì khác . Tựa như hỏa diệm sơn . Chỉ có thể cân bằng âm dương .
Xin hãy nhớ rằng Âm + Dương không có thừa mà luôn luôn cân bằng . Trong quá trình vận động sống . Có thể xảy ra bất túc tức là không bổ xung cho nhau đầy đủ .

Mất cân bằng sẽ xảy ra ( âm hư không phải âm suy , cũng như con hư là con không vâng lời chứ không phải con đau ốm ) vậy thanh nhiệt tả hỏa , thanh nhiệt lương huyết ... Đều không thể dùng !!!

Tại sao phải nói ở phần này nhiều như vậy ? 
Qua nhiều năm theo dõi khảo sát các vị bằng hữu và các y sinh . Chúng tôi thấy rằng khâu này rất yếu “ thí dụ ... Huyết áp thấp , tiểu vàng , táo bón , tay tê , chân mỏi , xây xẩm , chóng mặt , ngủ ít , gầy ốm , da xạm đen và thâm nám ở chị em phụ nữ ... mạch đa số là trầm huyền , tiểu hoặc không rõ ràng . Thì các thầy thuốc ... Rất nhiều các thầy tuổi đã cao vẫn dùng thanh nhiệt giải độc . Thanh nhiệt nhuận táo ... bệnh nhân người thì nóng lạnh , người thì đau mình , người thì có vẻ hơi đỡ ...”
“ Lư sơn mạch phú chú giải
   Nguyễn Đình Chiểu
Uống thuốc mát mà không mát thì phải bổ thận âm” .

Can Thận Âm Hư
Là có nguyên nhân từ bên ngoài tác động vào . Không phải do cơ địa như âm hư . Cái nóng mà nó sinh ra là lửa Ngũ hành . Nên bị khắc bởi hành Thủy ...

NGUYÊN NHÂN NÀO THÌ DÙNG THUỐC ĐÓ

Có nghĩa là dùng bài thuốc chung rồi tùy chứng mà gia giảm cho thích hợp với từng người . Muốn biết nguyên nhân nào thì phải làm sao . Tứ chẩn chính là một phương pháp hay nhất và tốt nhất ..

Bởi vì cái nhiệt của can thận âm hư là cái nóng của một đám cháy vật chất . Lớn nhỏ khác nhau nhưng vẫn có thể dập tắt .. Theo ngũ hành thì Thủy khắc Hỏa .
Bài thuốc chung
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
Tiểu nhi dược chứng trực quyết
Thành phần
Thục địa 32g . Sơn thù 12 g . Trạch tả 8g . Hoài sơn 12g . Phục linh 12g . Đơn bì 8g
Cách dùng
Có thể làm thang sắc uống.
Tác dụng . Tư bổ can thận.
Giải thích bài thuốc
Bài thuốc chủ yếu Tư bổ thận âm . Bổ thuỷ
Thục địa tư thận dưỡng tinh là chủ dược .
Sơn thù dưỡng can sáp tinh .
Sơn dược bổ tỳ cố tinh .
Trạch tả thanh tả thận hỏa giảm bớt tính nê trệ của Thục địa .
Đơn bì thanh can hỏa giảm bớt tính ôn của Sơn thù .
Bạch linh kiện tỳ trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ .
Sáu vị thuốc hợp lại vừa bổ vừa tả giúp cho tác dụng bổ tốt hơn là một bài thuốc chủ yếu tư bổ Can thận.
Ứng dụng lâm sàng
Bài thuốc được dùng nhiều trên lâm sàng để chữa bệnh mạn tính như suy nhược thần kinh . Suy nhược cơ thể . Lao phổi . Lao thận . bệnh tiểu đường, viêm thận mạn tính, cường tuyến giáp, huyết áp Cao . Xơ mỡ mạch máu . Phòng tai biến mạch máu não ở người có tuổi ( bài thuốc có tác dụng giảm cholesterol trong máu) hoặc ở những bệnh xuất huyết tử cung cơ năng . Có hội chứng Can thận âm hư đều có thể gia giảm dùng kết quả tốt .
- Những bệnh về mắt như viêm thần kinh thị . Viêm võng mạc trung tâm . Teo thần kinh thị gia thêm Đương qui . Sài hồ . Cúc hoa . Ngũ vị tử để chữa có kết quả nhất định .
- Bài này gia Tri mẫu . Hoàng bá gọi là bài " TRI BÁ ĐỊA HOÀNG HOÀN " ( Y tông kim giám) có tác dụng tư âm giáng hỏa mạnh hơn . Dùng trong những trường hợp bệnh lao . Sốt kéo dài . Ra mồ hôi trộm có tác dụng tốt .
- Nếu gia thêm Kỷ tử . Cúc hoa gọi là " KỶ CÚC ĐỊA HOÀNG HOÀN" ( Y cấp) . Tác dụng chủ yếu tư bổ Can thận . Làm sáng mắt tăng thị lực . Dùng trong trường hợp âm hư can hỏa vượng sinh ra hoa mắt . Mờ mắt . Đau đầu chóng mặt . Trong trường hợp suy nhược thần kinh . Cao huyết áp có kết quả tốt .
- Nếu gia Ngũ vị tử . Mạch đông gọi là bài " MẠCH VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN" cũng gọi là BÁT TIÊN TRƯỜNG THỌ HOÀN ( Y cấp) dùng chữa chứng Phế thận âm hư . Ho ra máu . Sốt đêm . Ra mồ hôi như trường hợp lao phổi .
- Nếu gia thêm Đương qui . Bạch thược . Câu kỷ tử . Cúc hoa . Bạch tật lê . Thạch quyết minh gọi là bài " MINH MỤC ĐỊA HOÀNG HOÀN " có tác dụng tư bổ can thận . Tiêu tán phong nhiệt . làm sáng mắt . Chữa các chứng mắt khô . Mờ mắt . Quáng gà . Chứng huyết áp cao thể âm hư hỏa vượng .
- Mất ngủ do Thận âm hư Can hỏa vượng gia : Cam thảo 6g . Đảng sâm 12g . Viễn chí chế 6g . Tim sen 6g .

** Minh Phú lục vị địa hoàng thang gia vị **

Chú ý : không dùng bài Lục vị trong trường hợp rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy . Người âm thịnh dương hư . Người có cơ địa thuộc âm ..
Thủy sinh mộc về chức năng thì thủy sinh mộc có nghĩa là thủy là nguồn của mộc nhưng về công năng thì thủy và mộc đều bình đẳng như nhau .
Thận sinh huyết  -  Can tàng huyết
HƯ NHIỆT nên khi chữa trị phải thật khéo léo gia giảm cho thích đáng . BỔ MẸ cũng đồng nghĩa là cân bằng lại chức năng của can thận . Vậy tạng nào cần bổ và tạng nào cần tả ???

Cần chú ý phương pháp
Một bước tiến - Hai bước lùi .. 
Áp dụng cho các bài thuốc có tính chất  
TÁO THẤP - TRỪ THẤP - TRỪ HÀN . " GIẢM DẦN "
Một bước lùi - Hai bước tiến ... 
Áp dụng cho những bài thuốc , vị thuốc có tính 
- HOẠT HUYẾT 
- HÀNH HUYẾT 
- THÔNG HUYẾT " TĂNG DẦN "


Thí dụ .. Bài thuốc quan trọng của Đông y
TỨ QUÂN TỬ THANG
Hòa tể cục phương
Thành phần
Nhân sâm hoặc Đảng sâm 12g . Phục linh 12g . Bạch truật 12g
Chích thảo 8g
Cách dùng : sắc nước uống . Có thể làm thuốc Tán .
Tác dụng: Ích khí , kiện tỳ , dưỡng vị .
Giải thích bài thuốc
Bài thuốc này còn có tên gọi là " Tứ vị thang " . " Kiện tỳ ích khí thang " . Đây là bài thuốc thường dùng chữa chứng tỳ vị khí hư , trong bài:
Nhân sâm hoặc Đảng sâm tính ngọt ôn kiện tỳ , ích khí dưỡng vị là chủ dược .
Bạch truật vị đắng ôn kiện tỳ táo thấp.
Phục linh ngọt nhạt hợp với Bạch truật để kiện tỳ thẩm thấp, tăng cường chức năng vận hóa của tỳ vị.
Cam thảo ngọt ôn bổ trung hòa vị.
Các vị thuốc hợp lại tính dược ngọt ôn có tác dụng ích khí kiện tỳ dưỡng vị .
Ứng dụng lâm sàng
Đây là bài thuốc để bổ trung khí kiện tỳ vị , nhiều bài thuốc chữa những rối loạn tiêu hóa biểu hiện tỳ khí hư nhược đều dùng bài thuốc này gia giảm.
Trường hợp tỳ vị hư nhược kiêm có khí trệ như : ợ hơi , vùng thượng vị đầy tức gia thêm Trần bì để lý khí hóa trệ gọi là bài DỊ CÔNG TÁN ( Tiểu nhi dược chứng trực quyết) thường dùng chữa chứng rối loạn tiêu hóa , ăn kém , đầy bụng kết quả tốt .
Trường hợp tỳ vị khí hư có đàm thấp triệu chứng là ho đàm , nhiều đàm trắng trong , khó thở , thường gặp trong bệnh viêm phế quản mạn gia thêm : Trần bì , Bán hạ chế để lý khí hóa đàm gọi là bài LỤC QUÂN TỬ THANG ( Y học chính truyền) .
Trường hợp viêm phế quản mạn tính gia thêm Tử uyển , Khoản đông hoa , Bạch tiền , Bối mẫu để giáng khí hóa đàm chỉ khái .
Trường hợp tỳ vị khí hư kiêm hàn thấp . Triệu chứng bụng đầy đau , ợ hơi hoặc nôn, tiêu chảy , rêu lưỡi trắng , dày nhớt gia Trần bì , Chế Bán hạ , Mộc hương , Sa nhân để hành khí chỉ thống , giáng nghịch hóa đàm , gọi là bài :
HƯƠNG SA LỤC QUÂN TỬ THANG ( Hòa tể cục phương). Trên lâm sàng thường dùng chữa viêm lóet dạ dày hành tá tràng thể hư hàn có hội chứng hàn thấp trệ ở trung tiêu có kết quả tốt .

PHƯƠNG  = MỘT BƯỚC TIẾN  < HAI BƯỚC LÙI
Dùng cho chứng thực . Người có thể trạng tốt
Thí dụ ..
- Tiến 1.. Đảng sâm 16g . phục linh 12g . bạch truật 12g .
Cam thảo 12g .
- lùi 1.. Đảng sâm 12g . Phục linh 10g . Bạch truật 10g .
Cam thảo 8g .
- lùi 2 .. Đảng sâm 12g . Phục linh 8g . Bạch truật 8g .
Cam thảo 6g .
]

Tại sao sau khi đánh phủ đầu rồi lại phải lui .
• Đảng sâm tính bình vừa phù dương lại ích âm nên không thay đổi nhiều .
• Sách Bản thảo chính nghĩa : " Đảng sâm bổ tỳ dưỡng vị , nhuận phế sinh tân , kiện vận trung khí , so với Nhân sâm không thua mấy. Thuốc kiện tỳ mà không gây táo , dưỡng vị âm mà không gây thấp , nhuận phế mà không gây mát lạnh, dưỡng huyết mà không gây nê trệ "
• Phục linh vị lạt tính bình . Thuốc có tác dụng lợi thủy thảm thấp, kiện tỳ , an thần . Chủ trị các chứng tiểu khó ít , phù, chứng đàm ẩm , tỳ khí hư nhược , hồi hộp , mất ngủ.
• Sách Bản kinh : " chủ ngược sườn khí nghịch, tinh thần lo lắng , sợ hãi , tâm hạ kết thống (đau tức mõm ức) , nóng lạnh bứt rứt, khái nghịch (ho khó thở), mồm lưỡi khô , lợi tiểu tiện".
Bạch truật vị cam tân tính ôn . Bạch truật có tác dụng bổ khí , kiện tỳ , táo thấp, lợi thủy , cầm mồ hôi và an thai . Chủ trị các chứng Tỳ vị khí hư , chứng thủy thũng , chứng đàm ẩm , chứng khí hư tự hãn và thai động .
• Sách Y học khôi nguyên ( quyển hạ) " trừ thấp , ích táo , hòa trung ích khí ôn trung , trừ thấp tại tỳ vị , trừ vị nhiệt , làm mạnh tỳ vị sinh tân dịch , chủ cơ nhiệt , chỉ khát an thai ".
• Sách Bản thảo hội ngôn :
• " Bạch truật vị đắng mà ngọt vừa táo thấp thực tỳ , vừa làm ấm tỳ sinh tân , tính rất ấm , uống vào thuốc kiện thực tiêu cực tiêu cốc , là vị thuốc số một bổ tỳ khí ".
• Cam thảo . Vị ngọt, tính bình , qui kinh Tỳ Vị Phế Tâm
• Sách Cảnh nhạc toàn thư bản thảo chính: " Cam thảo vị ngọt, tính trung hòa , tác dụng điều bổ do vậy dùng với thuốc có độc thì giải độc , dùng với thuốc có tác dụng mạnh thì làm cho hòa hoãn , thuốc giải biểu thêm Cam thảo sẽ tăng tác dụng. Thuốc hạ có thêm Cam thảo thì tác dụng hòa hoãn. Cam thảo tăng thêm tác dụng bổ khí của Sâm Kỳ , giúp Thục địa trị chứng âm hư nguy kịch. Thuốc trừ nhiệt tà kiện gân cốt , kiện tỳ vị , trưởng cơ nhục , theo khí vào phần khí , theo huyết vào phần huyết , không nơi nào là không đến được nên có tên là Quốc lão!".
• Theo một số nghiên cứu gần đây Cam thảo dùng lượng lớn kéo dài có thể tăng huyết áp .
Sau khi tham khảo bốn vị thuốc trên đây thì chúng ta thấy rất rõ tại sao “ phải lùi ” .. Thấm thấp . Táo thấp . Hòa trung . NẾU không lùi thì chắc chắn sẽ khô và nóng .

PHƯƠNG  = MỘT BƯỚC LÙI  > HAI BƯỚC TIẾN
- Lùi 1 .. Độc hoạt 6g - Kê huyết đằng 8g - Ngưu tất 8g
- Tiến 1 .. Độc hoạt 8g - Kê huyết đằng 10g - Ngưu tất 12g
- Tiến 2 .. Độc hoạt 12g - Kê huyết đằng 16g - Ngưu tất 16g
Khi dùng thuốc hoạt huyết mạnh . Nếu chúng ta dùng liều cao ngay từ lần đầu thì đa số là rơi vào trường hợp mà người bệnh gọi là 
( BỊ THUỐC VẬT .)
Người bệnh lâu ngày . Người cao tuổi . Người có cơ thể suy nhược cần thận trọng lựa chọn các vị thuốc hợp lý . Thuốc chạy theo chứng là một sai lầm lớn trong điều trị “ thí dụ . Nghe bệnh nhân rên la thì tăng thuốc trị đau...” Cần áp dụng triệt để phương pháp tăng dần đều các vị thuốc có tính mãnh liệt .
ĐÔNG Y MINH PHÚ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Gs . Bác sỹ Trần Văn Kỳ Điều trị bệnh tim mạch NXB HCM 2002
Y học căn bản - Trung dược lâm sàng
1. Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền (dành cho đối tượng đại học), Nhà xuất bản Y học.
2. Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền (dành cho đối tượng sau đại học), Nhà xuất bản Y học.

Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148