chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

206 BTNB - VẦN C

206 BÀI THUỐC NHẬT BẢN

Bài 19: CÁT CǍN HOÀNG LIÊN HOÀNG CẦM THANG

(sốt ỉa chảy)

 Thành phần và phân lượng: Cát cǎn 5-6g, Hoàng liên 3,0g,

Hoàng cầm 3,0g, Cam thảo 2,0g.

Cách dùng và lượng dùng: Thang.

Sắc với 8 thǎng nước giảm còn 3 thǎng rồi bỏ 3 vị kia vào sắc tiếp lấy 2 thǎng, bỏ bã, chia uống làm hai lần khi thuốc còn ấm.

Công dụng: Dùng trong trường hợp bị viêm cấp tính, viêm miệng, viêm lưỡi, đau vai, mất ngủ.

Giải thích:

Theo sách Thương hàn luận: thuốc dùng trong trường hợp bị sốt có ỉa chảy, cổ và vai đau, vùng lõm thượng vị đầy tức, đổ mồ hôi và thở có tiếng khò khè.

Theo Đông y đó đây: bài Cát cǎn hoàng liên hoàng cầm thang còn trị sởi với triệu chứng sốt cao, ho và ỉa chảy.

Theo các tài liệu tham khảo khác, bài thuốc này còn dùng điều trị tǎng huyết áp, hoặc dùng trong trường hợp lý nhiệt dữ dội, biểu cũng nhiệt và do biểu lý uất nhiệt mà thượng vị bị đầy tức, ỉa chảy, Suyễn thở, ra mồ hôi, mạch đập tǎng nhanh.

  


Bài 20: CÁT CǍN HỒNG HOA THANG

(mũi đỏ)

  Thành phần và phân lượng: Cát cǎn 3,0g, Thược dược 3,0g,

Địa hoàng 3,0g, Hoàng liên 1,5g, Sơn chi tử 1,5g, Hồng hoa 1,0g, Đại hoàng 0,5-1,0g, Cam thảo 1,0g.

Cách dùng và lượng dùng: Thang.

Công dụng: Trị bệnh mũi đỏ, rám da.

Giải thích:

Theo sách Phương dư nghệ: Đây là thuốc chuyên dụng chữa bệnh mũi đỏ, thuốc này phải dùng liên tục một thời gian dài.

Các tài liệu tham khảo đều cho thấy: Đây là bài thuốc dùng để "trị bệnh mũi đỏ". Đối với những người bị nặng thì vừa uống thuốc này vừa dùng Tứ vật lưu hoàng tán để bôi ngoài. Đối với những người bệnh trạng chưa nặng hoặc còn nhẹ thì chỉ cần uống thuốc này một thời gian. Ngoài ra, có thể dùng phương pháp thích lạc (đưa kim vào tĩnh mạch ở khớp để lấy máu) để rút máu độc. Có thể uống liên tục một thời gian bài Hoàng liên giải độc thang cũng được.

Đây là bài thuốc chuyên trị bệnh mũi đỏ.

  


Bài 21: CÁT CǍN THANG

(cảm, tê tay)

  Thành phần và phân lượng: Cát cǎn 8,0g, Ma hoàng 4,0g,

Đại táo 4,0g, Quế chi 3,0g, Thược dược 3,0g, Cam thảo 2,0g, Can sinh khương 1,0g, hoặc Cát cǎn 4,0g, Ma hoàng 3,0g, Đại táo 3,0g, Quế chi 2,0g, Thược dược 2,0g, Cam thảo 2,0g, Can sinh khương 1,0g.

Cách dùng và lượng dùng: Thang.

* Trong sách này viết là sắc Cát cǎn và Ma hoàng trước nhưng nhìn chung là người ta sắc đồng thời tất cả các vị.

* Cho Cát cǎn và Ma hoàng vào 400 ml nước sắc bớt đi 80ml, hớt bỏ bọt trắng rồi cho các vị khác vào sắc tiếp còn lại 120ml bỏ bã, chia uống làm 3 lần.

Công dụng:

Dùng để chữa cảm mạo, sổ mũi, đau đầu, đau tê vai, đau cơ, đau tay.

Giải thích:

Theo sách Thương hàn luận và sách Kim quỹ yếu lược: Đây là bài Quế chi thang thêm các vị Cát cǎn và Ma hoàng. Thuốc dùng cho những người ớn lạnh sốt mà không ra mồ hôi, đầu đau, cổ và lưng cảm thấy cứng, những người cảm thấy có những chỗ trên cơ thể bị cứng, và ngay cả trong trường hợp không ớn lạnh sốt nhưng có những triệu chứng nói trên thì người ta vẫn dùng rộng rãi thuốc này. Nhưng đối với những người bụng dạ yếu, không muốn ǎn, nôn mửa, buồn nôn lợm giọng thì không nên dùng.

Sách Phương hàm loại tụ viết: Thuốc dùng trị ngoại cảm, lưng đau cứng, thêm Thương truật và Phụ tử để trị cổ và lưng đau, thêm Xuyên khung và Đại hoàng để chữa chứng tích mủ, đau mắt, đau tai, thêm Kinh giới và Đại hoàng để trị các chứng ngứa hoặc đau ở bộ phận sinh dục.

Theo các tài liệu tham khảo: Đây là bài thuốc cảm nổi tiếng mục tiêu là nhằm vào thái dương bệnh, nhưng không chỉ chữa cảm, thuốc còn được sử dụng cho người mạch phù khẩn, vùng gáy lưng có cảm giác cǎng trong trường hợp bị sốt, ớn lạnh. Thuốc này cũng được dùng cho những người mạch phù khẩn và có cảm giác cǎng ở lưng ngay cả khi không có sốt ớn lạnh.

 


Bài 22: CÁT CǍN THANG GIA XUYÊN KHUNG TÂN DI

(viêm mũi)

 Thành phần và phân lượng: Ngoài các thành phần của bài Cát cǎn thang, thêm Xuyên khung 2-3g, Tân di 2-3g.

Cách dùng và lượng dùng: Thang.

Công dụng: Chữa tắc mũi, chứng tích mủ, viêm mũi mạn tính.

Giải thích:

Theo sách Bản triều kinh nghiệm: Đây là bài thuốc dân gian, người ta thêm các vị Tân di thường được dùng trị bệnh tắc mũi và tích mủ, Xuyên khung có tác dụng làm giảm đau và có tác dụng với não vào bài Cát cǎn thang. Vốn dĩ bài thuốc này được dùng cho những người bị tắc mũi, viêm mũi mạn tính là những chứng của bài Cát cǎn thang, sau đó bài thuốc thường được dùng như một bài thuốc chữa các bệnh viêm mũi nói chung và chứng tích mủ. Các sách ngày nay chỉ ghi đây là bài Cát cǎn thang có thêm hai vị Xuyên khung và Tân di chứ không ghi rõ phân lượng của hai vị này, do đó, chúng tôi đã tham khảo phân lượng của Xuyên khung và Tân di trong các bài thuốc khác.

Theo Giải thích các bài thuốc: Trong bài Tân di thanh phế thang, phân lượng của Tân di là 2,0g.

Theo Thực tế ứng dụng: Sách này ghi rằng đối với những người bị bệnh về mũi thì thêm hai vị Xuyên khung và Tân di. Nhưng không ghi phân lượng của vị Tân di.

Theo Đông y đại tự điển: Phân lượng của Tân di là 2,0g và đối với những người có chiều hướng bí đại tiện thì thêm 2,0g Xuyên khung.

Theo Những bài thuốc lâm sàng đông y: Trong bài Cát cǎn thang gia cát cánh thạch cao tân di thì phân lượng của Tân di là 3,0g.

 

31 - CAM THẢO THANG

(ho, đau họng)

  Thành phần và phân lượng: Cam thảo 5-8g.

Cách dùng và lượng dùng:

1. Tán: mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 0,5g.

2. Thang.

Cách dùng cụ thể: Sắc với 300ml nước, lấy 200ml, uống mỗi lần 100ml. Khi uống họng đau, ngậm cam thảo một lúc rồi nhai nuốt ít một.

Công dụng hoặc hiệu quả: Giảm ho, giảm đau họng.

Giải thích:

Theo sách Thương hàn luận: Người đau họng nên dùng Cam thảo thang, nếu không đỡ thì dùng Cát cánh thang. Đây là bài thuốc một vị được dùng rộng rãi trị các chứng đau họng, viêm họng cấp tính, nó còn được coi là bài Vong ưu thang hoặc Độc thắng tán. Cam thảo là vị thuốc có tác dụng làm giảm bệnh trạng cấp bách, cho nên không chỉ trị đau họng, mà cam thảo còn được sử dụng rộng rãi khi da hoặc niêm mạc đau đớn dữ dội, chẳng hạn như khi họng đau cấp dữ dội, ho dữ, đau bụng và đau rǎng cấp, đau trĩ hoặc lòi rom tới mức không chịu nổi, chân tay đau như có kim châm, thì bài thuốc này cũng khá hiệu nghiệm. Do đó, cam thảo không chỉ dùng làm thuốc uống trong mà còn dùng nước thuốc sắc để chườm chỗ đau. Theo các tài liệu tham khảo, đây là bài thuốc có tác dụng hòa hoãn dùng làm giảm tình trạng cấp bách do khí nghịch (hưng phấn thần kinh) gây ra, đôi khi được dùng để chống co thắt dạ dày, ho có tính chất do co thắt, khàn tiếng, tức thở, bí tiểu tiện, đau đường tiết niệu, ngộ độc thuốc và các loại ngộ độc khác. Cam thảo làm dịu cơn đau nhưng có người vì nó mà bệnh lại thể hiện dưới dạng phù, tǎng huyết áp hoặc ợ nóng.

Cam thảo thang là tên khác của bài Độc thắng tán và bài Vong ưu thang có tác dụng hòa hoãn dùng làm giảm tình trạng cấp bách do hưng phấn thần kinh gây ra, đôi khi còn được dùng khi co thắt dạ dày. Thuốc này uống để chữa các chứng viêm nhiễm, sưng tấy nhẹ, họng đau dữ, ho nhiều có tính co thắt. Dùng làm thuốc chườm nóng bên ngoài khi trĩ nội hoặc lòi dom đau dữ, khi bộ phận sinh dục sưng lên hoặc đau dữ. Thuốc này còn dùng để uống khi viêm họng cấp tính, dạ dày co thắt, ho, đau rǎng, tức thở, bí tiểu tiện, đau đường tiết niệu, khàn tiếng, ngộ độc thuốc và các loại ngộ độc khác; dùng ngoài khi trĩ nội, đau lòi dom, đau loét, v.v...

Thuốc có tác dụng trị đau dữ dội, bài thuốc được ứng dụng trong các trường hợp đau họng cấp, ho cấp và đau bụng cấp.

Thuốc dùng để chữa đau bụng cũng có tác dụng rõ rệt. Gần đây, người ta cho rằng cam thảo có tác dụng trị viêm loét dạ dày, song cam thảo dùng để trị tất cả các dạng đau cấp tính. Khi bị đau dữ dội vì viêm loét dạ dày, dùng cam thảo có thể làm dịu được cơn đau, nhưng cũng có người vì vậy, bệnh lại thể hiện dưới dạng phù thũng hoặc huyết áp tǎng hoặc ợ khí nóng, trong bệnh thiếu âm có các chứng như chức nǎng chuyển hóa bị suy yếu, tay chân lạnh, mạch trầm tế, thiếu sinh khí.


Bài 32: CAM MẠCH ĐẠI TÁO THANG

(KAM BAKU TAI SO TO)
- Thành phần và phân lượng:

Cam thảo 5g , Đại táo 6g , Tiểu mạch 20g

- Cách dùng và lượng dùng: Thang.

- Công dụng: Chữa khóc đêm và co giật.

- Giải thích:
    +Theo Kim quỹ yếu lược, trong phần "Các triệu chứng và trị liệu tạp bệnh của phụ nữ" ở chương 22 có viết: Người phụ nữ mắc chứng tạng táo (hysteria) đôi lúc kêu khóc rất thảm thương, người trông như mỏi mệt vì chuyện gì đó, ngáp vặt liên tục. Những người như vậy nên dùng Cam mạch đại táo thang. Nhưng trong đông y, người ta ứng dụng bài thuốc này để chữa nhiều bệnh khác nữa.

  + Theo các tài liệu tham khảo như Chẩn liệu y điển, Thực tế trị liệu, ... thuốc này có tác dụng làm dịu sự hưng phấn thần kinh, làm dịu những cơn co giật cấp tính. Thuốc trị các chứng hysteria, bệnh múa giật, tâm thần (bệnh buồn, bệnh cuồng loạn, bệnh khóc, bệnh cười), bệnh mộng du, trẻ em khóc đêm, chứng mất ngủ, động kinh, co thắt dạ dày, co thắt tử cung, ho có tính chất co thắt, có cảm giác dị vật ở đầu cuống họng.

Đây là bài thuốc dùng cho phụ nữ và trẻ em, đàn ông dùng ít hiệu nghiệm.


Bài 33: CÁT CÁNH THANG

(viêm amidan, họng)

  Thành phần và phân lượng: Cát cánh 2,0g, Cam thảo 1,0-3,0g.

Cách dùng và lượng dùng: Thang.

Sắc hai vị, chia uống ngày 2 lần hoặc ngậm rồi nuốt dần.

Công dụng: Trị các chứng viêm amidan và viêm vùng quanh amidan, viêm họng sưng tấy và đau.

Giải thích:

Theo Thương hàn luận và Kim quỹ yếu lược: Đây là bài Cam thảo thang thêm Cát cánh dùng để trị viêm họng, nhưng thuốc này không uống luôn mà nên ngậm rồi nuốt dần.

Các tài liệu tham khảo khác như Thực tế chẩn liệu, Chẩn liệu y điển, v.v...: Bài thuốc này dùng tiếp khi người bệnh dùng bài Cam thảo thang không đỡ, nghĩa là nó dùng cho viêm họng hoặc viêm amidan cấp: ho, tức ngực, ho đờm mủ kéo dài. Thuốc cũng dùng ở giai đoạn đầu bệnh trạng còn nhẹ của viêm phế quản, áp xe phổi. Nếu bệnh nhân bị cảm mạo, sốt có ớn lạnh, họng đau, phần nhiều thuộc thái dương bệnh, người ta thường dùng các bài thuốc Cát cǎn thang, Cát cǎn gia Cát cánh Thạch cao.




Bài 29: CAN KHƯƠNG NHÂN SÂM BÁN HẠ HOÀN
(ốm nghén)
Thành phần và phân lượng: Can khương và chỉ dùng 
Can khương 1-3g, Nhân sâm 1-3g, Bán hạ 2-6g.
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1-1,5g.
2. Thang: Khối lượng ghi trên là lượng dùng trong 1 ngày.
Công dụng: Thuốc dùng cho những người ốm nghén, viêm hoặc mất trương lực dạ dày ở những người thể lực yếu, nôn mửa và mửa liên tục.
Giải thích:
Theo sách Kim quỹ yếu lược: Đây là bài Tiểu bán hạ thang có thêm và bớt một số vị, bỏ Gừng tươi để thay bằng Gừng khô, thêm Nhân sâm. Thuốc dùng cho những người ốm nghén, nôn mửa kéo dài.
Theo Chẩn liệu y điển: Bị nôn mửa kéo dài, nhất là nôn mửa trong thời kỳ nghén thì dùng bài Can khương nhân sâm bán hạ hoàn chung với bài Ô mai hoàn sẽ có hiệu quả rõ rệt. Sách Kim quỹ yếu lược có ghi: Những người khi chửa nôn mửa không dứt thì phải dùng Can khương nhân sâm bán hạ hoàn. Nôn mửa nên dùng Tiểu bán hạ thang, Tiểu bán hạ gia phục linh thang mà vẫn không dứt thì dùng bài thuốc này.
ốm nghén ngày càng nặng, người khó chịu, nôn mửa kéo dài, có triệu chứng suy nhược
toàn thân, bụng nhũn yếu, mạch tế nhược, ǎn uống vào nôn ra ngay, ǎn không được, uống thuốc cũng không được thì dùng thuốc này rất hiệu nghiệm.
Theo Giải thích các bài thuốc: Thuốc dùng cho những người nôn mửa không dứt, vùng thượng vị đầy tức. Trong trường hợp đó, đảm bảo thuốc này sẽ có hiệu nghiệm.

Bài 97 :  CHÍCH CAM THẢO THANG
(tim mạch)
Thành phần và phân lượng: Chích thảo (Cam thảo nướng) 3-4g, Sinh khương 1-3g (nếu dùng Can sinh khương thì trong vòng 1,5g trở lại); Quế chi 3g, Ma tử nhân 3g, Đại táo 3-5g, Nhân sâm 2-3g, Địa hoàng 4-6g, Mạch môn đông 6g, A giao 2g.
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Cho 140-150 ml rượu ngang vào 300-350 ml nước rồi bỏ tất cả các vị thuốc, trừ A giao, đun còn 120-250ml, bỏ bã rồi cho A giao vào cho hòa tan, phân ngày uống làm 3 lần. Những người ghét rượu thì có thể cho vào sắc với nước lã như các thuốc khác và thông thường thì người ta dùng phương pháp sắc này. Tuy nhiên, đối với những trường hợp bị bệnh nặng thì dứt khoát phải sắc với rượu. Tuyệt đối cấm dùng thuốc này đối với những người vị tràng hư nhược, không muốn ǎn và hay bị ỉa chảy, hoặc những người uống thuốc này vào thì bị ỉa chảy.
Đây là lượng dùng một lần, thông thường mỗi ngày uống 2-3 lần. Ma tử nhân nên bỏ vỏ hoặc giã ra rồi dùng.
Công dụng:
Dùng để trị chứng tim đập mạnh và tức thở ở những người thể lực bị suy yếu, dễ mệt mỏi.
Giải thích:
Theo sách Thương hàn luận và sách Kim quỹ yếu lược: Đây là bài thuốc được cấu thành bằng cách sau khi gia giảm phân lượng của Quế chi khử Thược dược thang, rồi thêm Địa hoàng, Nhân sâm, Mạch môn đông, Ma tử nhân và A giao. Điều đáng chú ý là trong bài thuốc này, Cam thảo và Đại táo đã được tǎng khối lượng. Do được dùng cho những người tim đập mạnh, tức thở và thể lực bị suy yếu và những người đồng thời mạch kết trệ, cho nên bài thuốc này còn được gọi là Phục mạch thang (Fukumyakuto).
Theo các tài liệu tham khảo: Thuốc dùng để trị chứng nhịp đập tim tǎng vọt và mạch ngừng trệ, nhưng cũng có thể sử dụng trong trường hợp mạch không bị ngừng trệ. Những người dùng bài thuốc này là những người bị suy dinh dưỡng, da khô, táo, dễ mệt mỏi, chân tay phiền nhiệt, miệng khô v.v...
Thuốc dùng trong trường hợp mạch bị kết trệ và tim đập mạnh, nhưng mạch tuy không bị kết trệ nhưng nếu tim đập mạnh thì dùng cũng tốt cho những người mắc chứng tim đập mạnh và mạch kết trệ chẳng hạn như bệnh Base dow và bệnh tim dùng bài thuốc này.

"Những người bị khái nghịch, thượng khí, trong đờm có máu, lưỡi khô, tim đập mạnh, hoặc đau họng, mạch ngưng trệ, bụng trên đầy tức và buồn nôn, những người dễ mệt mỏi thì phải dùng chích cam thảo thang".

Bài 104: CHƯNG NHÂN NHẤT PHƯƠNG

 (chắp, toét mắt)

 Thành phần và phân lượng: Bạch phàn (hoặc Minh phàn) 2g, Cam thảo 2g, Hoàng liên 2g, Hoàng bá 2g, Hồng hoa 2g.

Cách dùng và lượng dùng: Sau khi trộn đều tất cả các thuốc sống, cho vào 300 ml nước để sắc lấy 200 ml. Thuốc dùng để rửa mắt hoặc chườm nóng.

Công dụng hoặc hiệu quả: Dùng để trị mụn chắp, toét mắt, viêm kết mạc dịch tễ. Giải thích:

Bảng

 (1)và (2): Dùng vải chườm nóng lên chỗ toét mắt.

  


Bài 131: CHIẾT TRUNG ẨM 

(thống kinh)

  Thành phần và phân lượng: Mẫu đơn bì 3g, Xuyên khung 3g, Thược dược 3g, Quế chi 3g, Đào nhân 4-5g, Đương quy 4-5g, Diên hồ sách 2-2,5g, Ngưu tất 2-2,5g, Hồng hoa 1-1,5g.

Cách dùng và lượng dùng: Thang.

Công dụng: Dùng để chữa kinh nguyệt thất thường và đau khi có kinh.

Giải thích:

Theo sách Sản luận: Đây là bài thuốc kết hợp hai bài Quế chi phục linh hoàn với Đương quy thược dược tán, bỏ Trạch tả, Phục linh, Bạch truật là những vị thuốc lợi thủy, mà thêm vào các vị Diên hồ sách, Ngưu tất, Hồng hoa. Thuốc này được dùng với mục đích trị các chứng kèm theo đau bụng ở phụ nữ do ứ huyết sinh ra, song đây cũng là bài thuốc làm cho khí huyết lưu thông, bổ máu, hồi phục sức khỏe của sản phụ sau khi đẻ.

Theo Chẩn liệu y điển: Dùng cho những người bệnh trạng đang trở thành cấp tính nguy hiểm hoặc mạn tính, vùng bụng dưới có vật chướng và đau dội, đôi khi có đau tự phát kèm theo chứng bạch đới. Phần nhiều thuốc được dùng cho những người bị viêm phần phụ kéo dài.

Theo Giải thích các bài thuốc: Thuốc dùng cho những người bị đau ở vùng bụng dưới do ứ máu và có đau ở bên trong xương hông. Thuốc cũng có thể dùng cho những người bị xuất huyết trong giai đoạn đầu mang thai, hoặc tuy không phải trong thời kỳ có thai, nhưng có đau vì các chứng do ứ huyết, kinh nguyệt thất thường.

 

Tác giả bài viết: Thiếu Phúc sưu tầm
Nguồn tin: Viện thông tin thư viện y học trung ương



Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148