chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

NGOẠI CẢM




Trước khi đi vào chi tiết về 
chữa bệnh Tỳ vị
Chúng ta nói sơ qua về Ngoại cảm 

Do sáu khí : HÀN - TÁO - THẤP - THỬ - PHONG - NHIỆT
- Hàn . Táo . Thấp thuộc âm 
Thử . Phong . Nhiệt  thuộc dương
Sách cổ gọi là  Lục dâm - Lục tà - Lục khí
Ngoại cảm là do thời tiết từ bên ngoài xâm nhập vào kinh lạc . Thường thấy có hai loại là Ngoại cảm Phong Hàn và Nội thương Phong Nhiệt

VÌ SÁCH XƯA QUÁ MÔNG LUNG VÀ KHÓ ÁP DỤNG NÊN TÔI THEO KINH NGHIỆM CỦA MÌNH CÔ ĐỌNG LẠI CHO DỄ HIỂU VÀ KHÔNG BỊ LÚNG TÚNG TRONG CHỮA TRỊ . NẾU CÓ GÌ CHƯA RÕ THÌ CỨ THAM KHẢO CÁCH CỦA NGƯỜI XƯA


1  -  Ngoại cảm phong hàn  -  Cảm lạnh

A  -  Mạch phù khẩn 
Thương hàn mạch khẩn mồ hôi hãm “Trúng nước . Hơi ẩm của sương lạnh . Nước mưa . Tuyết ... Không có mồ hôi” Tà còn ở Biểu . Biểu thực .
Đại diện cho bệnh này là bài 
Ma Hoàng Thang .
Ma Hoàng 12g + Quế Chi 8g + Hạnh Nhân 12g + Cam Thảo 6g
Ma hoàng thang trung dụng Quế chi . Hạnh nhân Cam thảo tứ ban thi . Phát nhiệt ố hàn thân thể thống . Tu tri nhất phục hạn lâm li . Thường chỉ dùng 1 thang để phát hãn . Ra mồ hôi thì thôi ... Tiếp tục dùng bài Thập toàn gia vị ... Khoảng 3 thang ! Để ôn trung tán hàn ...
THẬP TOÀN THANG GIA VỊ
Xuyên khung 6g . Thục địa 16g . Đương qui 12g . Sao bạch thược 6g . Đảng sâm 12g . Phục linh 8g . Bạch truật 12g . Cam thảo 6g . Hoàng kỳ 12g . Quế chi 6g .
Phòng phong 8g . Kinh giới 8g . Gừng . Táo
PHÙ phong tà “ Gió lạnh từ bên ngoài”+ KHẨN hàn ở trung tiêu “ trung tiêu tắc nghẽn do gặp hàn nên sinh ra khẩn” .

BÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG
Xuyên khung Trà điều tán .
( Hòa tể cục phương )
Thành phần: Xuyên khung 8g . Bạc hà 20g . Tế tân 6g . Cam thảo 6g . Khương hoạt 6g . Phòng phong 8g . Kinh giới 8g . Bạch chỉ 8g . Lá trà
Cách dùng: Thuốc tán bột mịn, mỗi lần uống 8g với nước lá trà xanh , ngày uống 2 lần . Có thể dùng thuốc thang sắc uống
Tác dụng: Khu phong tán hàn, trị đau đầu.
Giải thích bài thuốc:
Là bài thuốc sơ tán phong hàn , trị đau đầu là chính .
Trong bài:
A -  Xuyên khung chuyên trị đau đầu kinh         > Thiếu dương
( Hai bên đầu , gáy đau).
B - Khương hoạt chuyên trị đau đầu kinh  > Thái dương ( Đau ở vùng cổ gáy và trước trán).
C - Bạch chỉ chuyên trị đau đầu kinh        > Dương minh ( Đau vùng trước lông mày và trán) đều là chủ dược.
Tế tân , Bạc hà , Kinh giới , Phòng phong sơ tán phong tà ở trên trợ giúp các thuốc trên phát huy tác dụng .
Cam thảo hòa trung ích khí điều hòa các vị thuốc . 
Trà diệp tính đắng hàn điều hòa bớt tính ôn táo các vị thuốc . 
Trà diệp + Điều hòa = Trà điều tán .
Ứng dụng lâm sàng 
Bài thuốc có nhiều vị tân ôn , sơ phong tán hàn có chỉ định tốt với bệnh ngoại cảm đau đầu . Thiên về phong hàn thường gia thêm các vị Gừng tươi , Tô diệp để tăng thêm tác dụng khu phong hàn trị đau đầu . Có thể sử dụng chữa chứng viêm mũi mạn tính gây đau đầu , trị chứng đau nửa đầu có kết quả nhất định . Trường hợp đau đầu lâu ngày khí huyết hư “ thiếu máu , mất ngủ , táo bón ...” hoặc do can thận bất túc không nên dùng . “ Huyết áp cao , đau đầu mãn tính” Nếu không phải ngoại cảm phong hàn thì khi uống người bệnh sẽ cảm thấy khô mắt , mũi , miệng , đầu bần thần rất khó chịu ...


Kinh nghiệm điều trị
1 - Tuyệt đối Không được dùng bài tiêu dao
vì bài tiêu dao chủ trị Nội thương khí uất . Có nghĩa là khai thông các cửa . Mà người bệnh ngoại cảm phong hàn là tà đang tràn vào nhà . Nếu ta mở cửa thì chỉ có chết ...ha ..ha . 
2 - Không dùng vị Thược dược . Vì Thược dược vị chua . Tính lạnh , chống co cứng các cơ ( giải cơ ) . Nên sẽ làm cho người bệnh tay chân bải hoải . Thu liễm nên kéo hàn tà vào trong ... Cần lưu ý .
- Tại sao phải nhắc điều này ? Bởi vì ngoại cảm kéo dài sẽ dẫn tới ĐA TRẠNG THÁI . Người không có kinh nghiệm sẽ bị lúng túng . Chứng rất nhiều . Như tức thở . Đau mỏi . Mệt . Ho . Viêm họng ...

B - Mạch phù hoãn 
Thương phong mạch hoãn có mồ hôi
“ Trúng gió lạnh . Còn gọi là phong hàn . Hàn tà ”
PHÙ  phong tà cảm nhiễm phải gió lạnh từ bên ngoài + HOÃN chậm rãi . Tà đã vào lý “ vào trung tiêu nên mạch hoãn ” . Ra mồ hôi khi đắp chăn mền là Biểu hư . Cơ thể hư yếu . Thường thấy là người yếu mà đi ngoài gió lúc sáng sớm . Ngủ nơi có gió lùa . Say rượu mở quạt ngủ không đắp mền ...
Do bệnh đã chuyển thành Hư chứng nên phải khu tà bổ chính .
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ GIA VỊ
Sài hồ 8g . Đương qui 12g . Bạch linh 8g . Bạch truật 12g . Trần bì 6g . Hoàng kỳ 12g . Đảng sâm 12g . Cam thảo 6g . Phòng phong 8g . Kinh giới 6g . Xuyên khung 6g . Bạch chỉ 6g . Gừng + Táo

Chúng ta phải khẳng định rằng 


SỞ DĨ CÓ NGOẠI CẢM LÀ DO CHÍNH KHÍ HƯ . TÀ KHÍ THỪA CƠ XÂM NHẬP . CẢM SƠ PHÁT THUỘC TÀ KHÍ THỊNH . CÓ SỐT HOẶC KHÔNG NHƯNG ĐẶC TRƯNG LÀ NGẠT MŨI . CHẢY NƯỚC MŨI . HO . VIÊM HỌNG . MÌNH MẨY ĐAU MỎI ...
LÂU NGÀY CHỮA TRỊ KHÔNG HẾT THÌ SẼ THÀNH LƯỠNG HƯ ... HÀN NHIỆT LẪN LỘN ... NGƯỜI BẢO VIÊM MŨI . KẺ NÓI VIÊM XOANG . v.v .

Cho nên phải lưu ý phần này

- ĐÓ LÀ NGOẠI CẢM DO PHONG
- BỊ CẢM DO HƯ
- HƯ THÌ SINH RA NHIỀU CHỨNG .
NHƯ VẬY MUỐN CHỮA ĐÚNG VÀ CHÍNH XÁC LÀ PHẢI TRỪ PHONG + TÁN HÀN + KHU TÀ + BỔ CHÍNH .

2 - NỘI THƯƠNG PHONG NHIỆT ' Cảm nóng '

Tại sao gọi là nội thương phong nhiệt ? Chính là do nhiệt tà lâu ngày sinh ra bệnh . Có hai loại nhiệt .
1 – Khí hậu nóng bức làm cho con người ăn không ngon . Ngủ không yên . Mệt mỏi ...
2 – Ăn các loại thức ăn có nhiều gia vị cay nóng . Chất kích thích như cà phê , thuốc lá , đồ uống có cồn ... Dùng thuốc tây điều trị kéo dài .... Sinh ra khí nhiệt vọng hành .
Tất cả những nguyên nhân đó làm cho chân khí bị tổn thương ... Dẫn tới âm hư sinh Triều nhiệt .
Cảm . Ho ran ngực . Đau đầu . Phát sốt . Sợ gió . Rất dễ lầm lẫn với Ngoại cảm phong hàn .
Muốn phân biệt chính xác thì phải dựa vào

VỌNG CHẨN VÀ VẤN CHẨN .

A – Vọng chẩn .

- Nhìn xem sắc mặt . Người nóng quá hóa hư thường có biểu hiện như hay nhíu mày . Da mặt vàng xạm hơi ửng đỏ khác với người bị phong hàn là trắng bệch hoặc tái xanh . Đàm khi ho khạc thường có màu vàng . hỉ mũi cũng vậy . Ho ran ngực , đau ngực .

- Không sợ nước khi tắm . Tiểu nước có màu vàng “ đây là chi tiết quan trọng” Nói nặng tiếng “ Do khan tiếng gắt cổ , đau rát cổ họng . Không phải khàn tiếng do lạnh như cảm phong hàn ” . Xổ mũi liên tục . Chứng này do nóng nhiệt kéo dài gây thành bệnh . Cho nên nói viêm nhiễm do vi rút như cảm cúm là sai . Vì thế khi bị cảm phong nhiệt thì tây y không phải là thế mạnh .

Tóm lại chúng ta có thể rút gọn lại một số biểu hiện cho dễ nhớ . Tránh rườm rà lẫn lộn 

NGOẠI CẢM PHONG HÀN

Nhức đầu . Ngẹt mũi . Ho . Viêm họng . Đau họng Thở bằng miệng . Nói khàn tiếng . Xổ mũi trong . Phát sốt . Đầu nóng . Tay chân lạnh sợ lạnh . Sợ nước . Tiểu trong . Tiểu xong có khi hơi rùng mình ...
THUỘC THỰC CHỨNG DO PHONG HÀN
- Điều trị kéo dài sẽ chuyển thành thấp nhiệt . Ho hen , Tằng hắng . Đàm vướng họng . Ngạt mũi . Niêm mạc mũi phù nề . Rất khó hỉ mũi ... Nước mũi màu trắng đục pha lẫn sắc vàng . Cảm giác khó chịu . Mở quạt thì lạnh . Tắt quạt thì nóng ...

THUỘC HƯ CHỨNG DO PHONG NHIỆT
Đây là hư nhiệt hay còn gọi là chân hàn giả nhiệt . Nếu dùng phép thanh thì sẽ bị cảm trở lại nên chỉ chút ít thanh phế còn lại là phải dùng cam ôn kiện tỳ .. Tiêu viêm . Chỉ thống.
Bệnh thuộc kinh thái dương . Chủ về ngoại cảm

NỘI THƯƠNG PHONG NHIỆT

Phát sốt . Sợ gió “ Gió lùa thì nổi ốc mình , lạ thật” . Không sợ nước . Nhức đầu . Đau đầu . Ho ran ngực đau họng . Có khi mất tiếng do dãn thanh quản vì ráng nói . Rêu lưỡi dầy . Vị giác mất cảm giác . Ăn không biết mùi vị . Tiểu vàng . Phân khi táo khi lỏng . Đau lưng . Mỏi gối . Rêm mình . Xổ mũi màu vàng đục hơi đặc 
Bệnh thuộc kinh dương minh . Chủ về nội thương

Bài thuốc cổ phương

TANG CÚC ẨM
(ôn bệnh điều biện)
Thành phần:
Tang diệp 12g . Cúc hoa 12g . Hạnh nhân 12g . Liên kiều 12g
Cát cánh 8g . Lô căn 12g . Bạc hà 4g . Cam thảo 4g
Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 thang .
Tác dụng: Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên phế, chỉ khái.
Giải thích bài thuốc:
Tang diệp , Cúc hoa là chủ dược có tác dụng sơ tán phong nhiệt ở thượng tiêu . Bạc hà phụ vào và gia tăng tác dụng của 2 vị trên.
Hạnh nhân , Cát cánh tuyên phế chỉ khái.
Liên kiều tính đắng , hàn , thanh nhiệt , giải độc .
Lô căn tính ngọt hàn, thanh nhiệt , sinh tân , chỉ khái.
Cam thảo có tác dụng điều hòa các vị thuốc hợp với Cát căn thành bài Cát căn thang có tác dụng tuyên phế , chỉ khái , lợi yết hầu.

Ứng dụng lâm sàng

Bài thuốc thường được dùng trị bệnh đường hô hấp trên , cảm cúm , viêm phế quản thực chứng phong nhiệt ảnh hưởng đến phế gây nên ho sốt . Nếu ho đờm nhiều gia thêm Qua lâu nhân , Bối mẫu để thanh phế hóa đờm.
Nếu đờm nhiều , vàng đặc , lưỡi đỏ rêu vàng thêm Hoàng cầm, Đông qua nhân để thanh nhiệt , hóa đờm.
Nếu trong đờm có máu gia Bạch mao căn , Thuyên thảo để lương huyết chỉ huyết.
Nếu mồm khát gia Thiên hoa phấn , Thạch hộc để thanh nhiệt, sinh tân.
Nếu sốt cao khó thở gia Sinh Thạch cao , Tri mẫu để thanh phế vị.
Bài thuốc này ( tức là tang cúc ẩm) gia Bạch tật lê , Quyết minh tử , Hạ khô thảo trị viêm màng tiếp hợp đau mắt đỏ có kết quả tốt .
Gia Ngưu bàng tử , Thổ ngưu tất , Liên kiều 
Trị Viêm amydale cấp.

Cảm Mạo .  Cảm là  NHIỄM  -  Mạo là   PHONG HÀN
Cảm cúm  .  Cảm là  NHIỄM  -  Cúm là  VI RÚT .

A . Cảm mạo “ Khu phong . Tán hàn . Chỉ thống”
Nhiễm lạnh thông qua BIỂU là chủ yếu .

B . Cảm cúm “ Thanh nhiệt . Tiêu viêm . An thần . Bổ phế”
Nhiễm khuẩn thông qua đường HÔ HẤP TRÊN LÀ CHÍNH

- Sốt siêu vi thường kéo dài . Người ngầy ngật . Mệt mỏi . Có các biến chứng viêm Tai . Mũi . Họng . Nếu người có sức khỏe thì bệnh có thể tự hết . Dùng thuốc tây bệnh thường không thêm . Không bớt . Kéo dài hàng tháng 
Dùng thuốc đông y Có kết quả nhanh hơn và an toàn . Tác dụng phụ ít hơn thuốc tây .
1/ Xông hơi bằng lá thuốc Có gai : Lá tre gai . Mắc cỡ tía . Lá chanh . Lá khóm . Cù quanh v.v..Mỗi thứ một nắm . Có thể thay bằng các loại lá có gai khác . Miễn là không có độc ... Dùng năm thứ gai là vận dụng theo ngũ hành ôn nhiệt bệnh .
2 / Thuốc uống nếu Đường hô hấp trên như MŨI . XOANG bị viêm nặng thì dùng bài Thông mũi xoang của đông y . sẽ có kết quả tốt .

*** MINH PHÚ THÔNG MŨI TIÊU VIÊM XOANG ***

- Với kinh nghiệm nhiều năm tôi thấy rằng tuy sách cổ và các vị y sư ngày xưa ... Chia ra rất nhiều thể loại nhưng rút cuộc cũng chỉ là HÀN  hay NHIỆT “ Nóng hay lạnh” 
 hay THỰC “ Bệnh lâu hay mới mắc” 
Để mà gia giảm liều lượng .

Cụ Nguyễn Đình Chiểu dạy rằng
- Bệnh mới mắc Tiểu Trầm nên sợ 
- Bệnh đã lâu Phù Đại đáng ngờ

Tiết xuân mộc khí can dương thịnh 
Hồng hoạt thì tốt - Đoản sắc không hay

Buổi thu kim , khí phế hợp thời  
Nhỏ nhẹ thì ưa -  Đại hồng chẳng khá.

Hạ : thuộc hỏa ứng vào tâm mạch 
Ghét nhỏ chìm mà thích đại phù

Đông : hành thuỷ hợp với thận kinh 
Ghét hoạt đại mà ưa chìm nhỏ

Mạch hoãn đại hợp vào tứ quý 
Hoạt trường là mạch trái mùa 

Kết thúc phần ngoại cảm

ĐÔNG Y MINH PHÚ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đình Chiểu - Lư sơn mạch phú chú giải
Định Ninh Tôi Học Mạch - Bệnh Nhi Khoa
y Học Căn Bản - Bài giảng y học cổ truyền



Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148