chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

DƯỠNG SINH

PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y MINH PHÚ


TỔ TIÊN ĐÃ LƯU  LẠI CHO CHÚNG 
TA MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUÍ

NGƯỜI CAO TUỔI !
MỘT ĐỜI NGƯỜI ĐƯỢC GỌI LÀ BÁCH NIÊN
MỘT BÁCH NIÊN LẠI CHIA THÀNH BA KỶ NGUYÊN

1 . Nguyên   Sinh      -   Từ 01 đến    36 tuổi 
2 . Nguyên  Trưởng  -   Từ 36 đến    72 tuổi
3 . Nguyên   Lão       -   Từ 72 đến   108 +++
SINH     -  TRƯỞNG  -  LÃO  -  TỬ
THÀNH  -   TRỤ    -  HOẠI    -    KHÔNG

KHI ĐẾN TUỔI NGUYÊN LÃO THÌ ĐƯƠNG NHIÊN SẼ LÀ NGƯỜI CAO TUỔI TRONG ĐỜI SỐNG HỮU VI 

NHƯ THẾ NÀO THÌ GỌI LÀ GIÀ  ???
Người nào mà xuất hiện đủ cả ba trạng thái ...
a .  Ăn mắc nghẹn 
b .  Nói hụt hơi
c .  Đứng lên - Ngồi xuống phải vịn 
Thì đó là người già
Người cao tuổi là người nhiều tuổi ! Chưa phải là người già 

Đối với người cao tuổi 
thể dục quý như sinh mạng

Thể dục khác thể thao  ! 
Thể thao là chơi các môn mà mình yêu thích
Gì cũng được .. Tennis . Cầu lông  ... Có ý nghĩa tích cực ...

THỂ DỤC KHÁC THỂ THAO  !
=  Thể dục  =  
Là sửa chữa những khiếm khuyết của cơ thể do tuổi tác sinh ra !! 
Xoa bóp - Day bấm huyệt -  Yoga - Đi bộ - Xông hơi .. Tĩnh tâm 

ĐI BỘ CÓ HAI CÁCH
ĐI  =  ĐỘNG
Tìm người đi chung , tán gẫu , nói to , cười lớn , vui là chính  ...
Đi nhanh - Tốc độ khoảng 7 kmh . Làm sao cho toát ra được mồ hôi " Thành phần của mồ hôi chủ yếu là Đạm - Muối - Nước - Một ít tạp chất " mồ hôi đạm còn gọi là mồ hôi dầu ... Khi ra mồ hôi được thì sẽ giải phóng một số lượng nhất định các chất không mong muốn . Không nên đi quá sớm ... bởi vì khí khổng của các loài thảo mộc theo cơ chế ban ngày thì thở ra khí oxy - Hấp thụ khí carbon . Ban đêm thì lại hấp thụ khí oxy và thải ra khí carbonic . Vì thế nếu đi quá sớm dưỡng khí là rất thấp . Khi bình minh thức dậy toàn bộ cơ chế Quang hợp tĩnh khép lại và Quang hợp động mở ra hơi nước cùng với oxygen rất dồi dào ... Cụ thể chúng ta cảm thấy khoan khoái khi đứng dưới bóng cây .

CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU Y HỌC THẾ GIỚI ĐÃ CHỌN SỐ BƯỚC CHÂN HIỆU QUẢ NHƯ SAU !!

Dưới 60 tuổi là 10 nghìn  bước
Trên  60 tuổi là  6  nghìn  bước 
Đường đi không cần dài . Lanh quanh trong sân nhà cũng được .
Thời gian tiêu chuẩn là 45 phút 
Không nhất thiết ngày nào cũng phải 10 nghìn bước ... Tuỳ vào sức khoẻ  . Hôm nào cảm thấy yêu đời thì phá giới hạn .

ĐI '' ĐỘNG '' CÓ BA ĐIỀU CẤM KỴ
- Không bàn chuyện quốc sự => Tránh bất đồng 
quan điểm mất vui 
- Không nói chuyện của người không liên quan
- Không nói chuyện mơ hồ  : 
Hình như , Dường như , Giống như ..

ĐI  =  TĨNH
Dành cho người sức kho kém và Có bệnh
Đi trong yên lặng . Tư tưởng tập trung . Hơi thở điều hoà => Khởi đầu là Tín niệm => Điểm đau cần cứu giúp => Giúp bằng cách nào ...
Thí dụ : 
- Người có tôn giáo thì cầu nguyện theo tín ngưỡng .
- Người không Tôn giáo => Tín niệm là xin Ơn trên , Ông bà , Tổ tiên ... Ban phúc lành cho chúng con luôn mạnh khoẻ . Điều lành đem đến , điều dữ xua đi . Bệnh tật tiêu trừ => Đặt tay vào điểm đau vừa xoa vừa cầu nguyện ... Nếu thoái hoá khớp gối thì ngồi xuống " Ghế đá công viên - Chỗ nào thuận lợi " Đau ở đâu thì đặt tay vào chỗ đó  " Xin chữa lành bệnh tật của chúng con " .... Nhớ là phải thành tâm , không qua loa theo thói quen ... Người xưa nói : Niềm tin có thể dời cả núi non ( Di sơn - Đảo hải )
Nhớ không  cởi trần đi trong gió lạnh !!!

TĂNG VẬN ĐỘNG ĐỂ PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH
VỚI NGƯỜI TRẺ TUỔI
VẬN ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐÚNG ?
Vận động đúng là vận động CÓ KHÍ OXY 

Đi bộ nhanh  
Chạy chậm  kết hợp với hít thở đều
Bởi vì muốn đốt cháy lượng mỡ thừa thì phải nhờ tới khí oxy . Do đó nếu chạy nhanh lượng không khí đưa vào cơ thể chỉ đủ để chạy mà không có dư để đốt cháy mỡ [ chuyển hoá ].  Quan trọng hơn là phải vượt qua giới hạn . Vậy giới hạn nằm ở đâu .
Thí dụ : Khi ta đi khoảng mười nghìn bước chân tương đương 3 km thì xảy ra hiện tượng bị đuối chân . Chân không muốn bước ... Đó chính là giới hạn phải vượt qua . Mỗi ngày một ít . Tăng dần đều ... Nếu vượt qua thành công thì sẽ giảm cân nhanh và an toàn . Tất nhiên là giới hạn với mỗi người có thể khác nhau về khoảng cách . Nếu dừng lại khi thấy mệt mỏi thì không bao giờ có được điều mình mong muốn ...

Luyện Thân .. 
Thường thì thời gian vừa phải ! không cố gắng quá mức
Tác dụng tăng tuần hoàn máu và làm cho 
Cơ  - Xương  -  Khớp ổn định
Vuốt tóc cho máu lưu thông lên não . Vuốt hai vành tai cho thận khí phục hồi . Xoa cằm giảm tiểu đêm ..

Luyện Khí Công { luyện hơi thở ]
Khí    >  hàng ngày 
Công >  thời giàn dài
Hít vào thật sâu , đầy phổi , thở ra từ từ ,,, thật đều
Ban đầu Hít vào Thổi ra [ thổi ra để đẩy trọc khí ]
thời gian khoảng 3 đến 5 phút
Sau đó mới hít thở đều THÂN - TÂM là một , mắt nhìn thẳng , ngực ưỡn ra , tay buông thõng .. Tốc độ vừa phải [ vì mình đang có bệnh ] Bước đi với một quyết tâm vô bờ bến là sẽ vượt qua tất cả bệnh tật - Vượt qua hiểm nghèo - Phía trước là sự bình yên 

CỔ NHÂN NÓI CÓ NIỀM TIN . CÓ NGHỊ LỰC . CÓ MỤC ĐÍCH ... SẼ ĐI ĐẾN NƠI MÀ MÌNH MUỐN 

***
Luyện Trí Nh
- Đếm số từ 1 đến 10 và ngược lại   
- 10 ..9 ..8 ..7 ..6 ..5 ..4 .. 3 .. 2 ..1 
- Nếu đếm còn vấp phải đếm lại 
- Đếm số căn cước  . 
Cấp ngày tháng năm nào . 
Nơi cư trú hiện hữu  nhà số mấy . 
Đường nào , xóm thôn gì . 
Điện thoại của mình số mấy : 190000  rất quan trọng 
ĐT : con cháu gần gũi số mấy
Khi cần thì gọi ai . Nhờ ai .... 

CÁC BÁC ƠI HÃY LƯU TÂM NHÉ ...

Khi đến tuổi bước vào kỷ nguyên ĐẠI LÃO
Cần thực hiện ba việc Vô Vi 
VÔ VI
- Xác định Tín ngưỡng ( Đấng Tôn Thờ )
- Cầu nguyện hàng ngày để cho Tâm Ý tương thông
- Nuôi lớn lòng vị tha . 
  Buông bỏ phiền não để cho thân tâm an lạc

Đồng thời phải thực hiện ngay Ba sự trợ giúp
HỮU VI
- Dành dụm một ít tiền để tiêu vặt  " không cần nhiều "
- Mua thẻ bảo hiểm y tế để phòng thân
- Ghi nhớ số điện thoại của công an khu vực mình cư trú

             Tại Sao   !!!

Tại vì khi hữu sự gọi cho ai người ta cũng bận việc cả 
[ Quan sát nhiều năm , nhiều hoàn cảnh ... . Từ gia cảnh nghèo khó đến phú hộ triệu dollar ] 
Chỉ có gọi cho nhà chức việc là nhanh nhất .. Không phải vì tình thương mến thương . Mà vì nhiệm vụ nên họ tới liền

Từ nay thôi nhé đừng chấp nữa 
Thanh thản mây đưa cuối trời xa 
Về đâu đó khi hoàng hôn tắt nắng
Sắc tức thị không . Sắc sắc không không


27 BÍ QUYẾT THỰC SỰ RẤT HỮU ÍCH

1 . Ăn no không gội đầu 
Đói không nên tắm . Rửa mặt nước lạnh , vừa đẹp vừa khỏe . 
Mồ hôi chưa khô , đừng tắm nước lạnh . Đánh răng nước ấm , chống ê chắc răng.
2 . Ăn gạo có trấu , thức ăn có chất xơ . 
Nam không thể thiếu rau hẹ . Nữ không thể thiếu ngó sen . 
Củ cải trắng , sống không tốt nhưng chín thì bổ . 
Ăn không quá no . No không nên nằm .


3 . Dưỡng sinh là động . 
Dưỡng tâm là tĩnh . 
Tâm không thanh tịnh , ưu tư vọng tưởng dễ nảy sinh . 
Tâm thần an bình , bệnh sao đến được . 
Nhắm mắt dưỡng thần . Tĩnh tâm ích trí .
4 . Dược bổ  .  Thực bổ ,  đừng quên  Tâm bổ  . Coi tiền như cỏ . Coi thân như bảo . Khói hun cháy lửa , tốt nhất không ăn . Chiên dầu ngâm ướp , ít ăn thì tốt .
5 . Cá thối tôm rữa , lấy mạng oan gia . Ăn mặc giữ ấm , nhất thân là xuân . Lạnh chớ chạm răng , nóng chớ chạm môi . Đồ chín mới ăn , nước chín mới uống .
6 . Ăn nhiều rau quả , ăn thịt ít thôi . Ăn uống chừng mực , ngủ dậy đúng giờ . Đầu nên để lạnh , chân nên giữ ấm . Vui chơi biết đủ , không cầu an dật .
7 . Dưỡng sinh là cần cù . Dưỡng tâm là tĩnh tại .
8 Người đến tuổi già , thì phải rèn luyện , đi bộ chạy chậm , luyện công múa kiếm . Đừng sợ giá lạnh , quét sạch sân nhà , hội họa thêm vui tấm lòng rộng mở .
9 . Nghe tiếng gà gáy , đừng cố nằm thêm , trồng hoa nuôi chim , đọc sách ngâm thơ . Chơi cờ hát kịch  không ham phòng the . Việc tư không nhớ . Không chiếm lợi riêng .
10 . Ẩm thực không tham , bữa tối ăn ít , khi ăn không nói , không nên hút thuốc .  Ít muối ít đường  không ăn quá mặn , chất béo ít thôi , cơm không quá nhiều .
11 . Mỗi ngày ba bữa , thức ăn phù hợp , rau xanh hoa quả , ăn nhiều không sợ . Đúng giờ đi ngủ , đến giờ thì dậy , nằm dậy nhẹ nhàng , không gấp không vội .
12 . Uống rượu có độ , danh lợi chớ tham , chuyện thường không giận , tấm lòng phải rộng .
13 . Tâm không bệnh , nên phòng trước , tâm lý tốt thân thể khỏe mạnh . Tâm cân bằng . Phải hiểu biết . Cảm xúc ổn định bệnh tật ít .
14 . Luyện thân thể , động cùng tĩnh , cuộc sống hài hòa tâm khỏe mạnh . Phải thực dưỡng , no tám phần , tạng phủ nhẹ nhõm tự khai thông .
15 . Người nóng giận mau già dễ yếu , thổ lộ thích hợp người người vui . Thưởng thức thư họa , bên suối thả câu , lựa chọn sở thích tự do chơi .
16 . Dùng đầu óc , không mệt nhọc , bớt lo dưỡng tâm ít náo nhiệt . Có quy luật , sức khỏe tốt , cuộc sống thường ngày phải hài hòa .
PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y MINH PHÚ
17 Tay vận động , tốt cho não , phòng ngừa bị lạnh và cảm cúm .
18 . Mùa hè không ngủ trên đá, mùa thu không ngủ trên phản . Mùa xuân không hở rốn , mùa đông không che đầu . Ban ngày hoạt động , tối ngủ ít mơ .
19 . Tối ngủ rửa chân , hơn uống thuốc bổ . Buổi tối mở cửa , hễ ngủ là say . Tham mát không chăn , không bệnh mới lạ .
20 . Ngủ sớm dậy sớm, tinh thần sảng khoái , tham ngủ tham lạc , thêm bệnh giảm thọ Tranh cãi buổi tối , ruột như sát muối 
21 Một ngày ăn một đầu heo , không bằng nằm ngủ ngáy trên giường.
22 . Ba ngày ăn một con dê , không bằng rửa chân rồi mới lên giường.
23 Gối đầu chọn không đúng , càng ngủ người càng mệt . Tâm ngủ trước , người ngủ sau , ngủ vậy sẽ thành mỹ nhân .
30 Đầu hướng gió thổi , ấm áp dễ chịu , chân hướng gió thổi , hãy mời thầy lang .
25 . Không ngủ nơi ngõ hẻm , độc nhất khi gió lùa .
26 . Đi ngủ không thắp đèn , sáng dậy không chóng mặt.
27 Muốn ngủ để tấm thân nhẹ nhõm , chân không hướng tây . Đầu không hướng đông . ( hướng vãng sinh )

(Sưu tầm)
VƯỜN YHCT

NHỮNG CON SỐ KỲ DIỆU
Chữa bệnh bằng niệm số chu dịch

Phương pháp chữa bệnh bằng niêm số theo chu dịch được giới thiệu trên 20 năm nay. Dựa trên lý thuyết của chu dịch ứng dụng tượng số của bát quái Gồm 8 quẻ là càn, đoài, ly, chấn, tốn, khảm, cấn, khôn.
Ứng với các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 của tiên thiên bát quái đồ. Các con số trên cũng tương ứng với cơ thể con người từ da lông , tứ chi mình mẩy cho đến tạng phủ khí huyết kinh lạc và các khiếu ... theo thuyết vạn vật đồng nhất thể , nhân thân tiểu thiên địa . Nghĩa là vạn vật trong vũ trụ đều đồng nhất như nhau , con người là một vũ trụ thu nhỏ . Khi ta đọc ( niệm ) các con số sẽ ứng vào các bộ phận cơ thể và sẽ điều chỉnh các bộ phận đó cân bằng , theo lẽ tự nhiên bệnh sẽ hết . Cách này còn có thể gọi là chữa bệnh theo ( tượng số học ) vì trong tượng có số . Cụ thể như sau .

Quẻ càn  Tượng là đầu . Não . Xương sống . Bàn tay . Dương vật 
ứng với số 1
Quẻ đoài Tượng là phổi . Họng . Đại tràng . Miệng . Đường đại tiểu tiện ứng với số  2
Quẻ ly : là tim, mắt, máu, tiểu tràng... ứng với số    3
Quẻ chấn là gan . Mật . Ống chân . Ứng với số    4
Quẻ tốn    là gan . Mật . Đùi ... Ứng với  số           5
Quẻ khảm Lượng là thận . Tai . Thắt lưng . Răng ... Ứng với số 6
Quẻ cấn Tượng là vị (dạ dày)  Mông . Vú . Mũi ... Ứng với số   7
Quẻ khôn Tượng là tỳ ( lách . Tuỵ ) Bụng . 
Buồng trứng . Cơ thịt . Bàn chân ... Ứng với số  8
Khi niệm số thì thêm số 0 vào trước hoặc sau dãy số 

Tác dụng của con số không ( 0 )
Số 0 là nguyên khí của vũ trụ theo thuyết từ không đến có . 
Số không ( 00 ) là số chẵn thiên về âm ( làm mát )
Số 0 là số lẻ ( 000 ) thiên về dương ( làm ấm )
Số 0 đặt trước dãy số thiên về âm . Đặt sau dãy số sẽ thiên về dương 
ví dụ : Ho do nhiệt niệm số là 002
Ho do hàn niệm số là 2000
Về cách niệm số : có thể niệm thành tiếng . 
Có thể niệm trong ý nghĩ 
Ví dụ : Để chữa ho do nhiệt niệm là ( không không hai ) 002 .
Ho do hàn niệm là 2000 ( hai không không không ) .
Các bệnh khác cũng niệm cách như trên .
Thời gian niệm số từ vài phút đến vài chục phút
Thông thường chỉ niệm vài phút là đã có hiệu quả . 
Có thể niệm số bất cứ lúc nào . Sáng . Trưa . Chiều . Tối . 
Đi . Đứng nằm . Ngồi hay khi nằm ngủ đều được cả 
Có thể niệm số kết hợp với các phương pháp khác . 
Như thuốc tây . Thuốc bắc . Châm cứu . Diện chẩn . Khí công ...

Sau 20 năm ứng dụng cho bản thân  .
Gia đình mang lại hiệu quả hữu hiệu và bất ngờ . Sau này tôi có đưa vào giảng dạy trong các lớp diện chẩn và y dịch ở Hải Phòng . Hà Nội cũng như một số bệnh nhân . Người thân ở các tỉnh xa và Nước ngoài mọi người ứng dụng đều mang lại hiệu quả tốt . 

Dưới đây tôi xin giới thiệu một số công thức đã ứng dụng có kết quả 
Dễ thực hiện để mọi người tham khảo ứng dụng . Nếu thấy kết quả thì phổ biến cho cộng đồng.
1 . Viêm họng . Ho do lạnh 2000
     Viêm họng do nhiệt  002
2 . Đau dạ dạy người nóng . 0078
     Đau dạ dày người hàn ( lạnh)  780
3 . Chướng bụng đầy hơi  8020
4 . Đau cột sống . Thoát vị đĩa đệm . 1000
5 . Các bệnh về gan . Mật 0450
6 . Điều chỉnh về thận 0160
7 . Đau đầu 7010
8 . Đau răng  7020
9 . Đau vai gáy  7210
10 . Đau ống chân  4000
11 . Đau đùi               5000
12 . Đau bàn chân           8000
13 . Đau tay                        7210
13 . Đau mắt đỏ                         003
14 . Tim đập nhanh                         030
15 . Tim đập chậm . Huyết áp thấp   53000
16 . Đau vùng tim                                  3000

17 . Huyết áp cao ở người béo  .  Nóng 0025
       Huyết áp cao người gầy nóng  0026

18 . Cận thị 030

Viêm xoang 2000
19 . Dị ứng . Ngứa  0002  nêu không bớt niệm 2000
20 . Khó ngủ 00100
Trên đây là những công thức đã ứng dụng có kết quả trong thời gian qua . Còn nhiều điều phải bàn luận về phương pháp này . Mọi người có thể vào trang này góp ý chia sẻ . 
Dưới đây tôi giới thiệu 2 công thức đặc biệt để cộng đồng ứng dụng 
1 . công thức niệm số để giảm đau trong mọi trường hợp . Bất kể do nguyên nhân gì gây nên . 
= 007 nếu không bớt niệm 7000 =
Giải thích . Số 7 là quẻ cấn tượng của nó là núi . Ý nghĩa ( gặp núi sẽ dừng lại) đau sẽ dừng .
2 . Công thức điều hoà tạng phủ , kinh lạc , khí huyết toàn thân . Niệm dãy số này giúp tăng cường sức khoẻ và phòng bệnh rất tốt đã được nhiều người ứng dụng . 
Đây là dãy số tổng hợp nên có nhiều con số . Đến mỗi dấu chấm ta ngừng lại 1 giây rồi đọc tiếp.
Công thức 650 . 30 . 820 
Niệm như sau . Sáu năm không . Ba không . Tám hai không .  Giải thích : Đây là công thức lập theo thứ tự ngũ hành tương sinh . 6 là thuỷ . 5 là mộc . 3 là hoả . 8 thổ . 2 kim  Thuỷ sinh mộc , mộc sinh hoả , hoả sinh thổ , thổ sinh kim... Rồi kim lại sinh thuỷ . Ứng với 5 tạng . Tâm (tim) can (gan) tỳ ( lách và tuỵ) phế ( phổi) thận .
PS:
Thời gian niệm số: Mỗi lần niệm vài phút với bệnh cấp. Vài chục phút với bệnh mãn tính. Ngày có thể niệm 3 lần. Sáng chiều tối
Một số công thức niệm số tham khảo:
--//-- Tiểu đường, huyết áp thấp 650.30. 82000
Sổ mũi, ngứa, sưng mắt do dị ứng phấn hoa, dị ứng thời tiết: 0002
Tê tay niệm1000 vào buỏi sáng . Buổi chiều niệm 540. 30
Sưng chân răng em niêm 002 nêu không bớt niêm 007
002 cũng chữa cả táo bón.
Đau tay phải từ trên vai xuống nặng trĩu tay 380. 210
Huyết áp không ổn định, mất thăng bằng, đi lại sa xẩm mặt mày 530.80.1000
Thoái hóa cột sống, bị thoát vị đĩa đệm e đọc 1000. Sau khi niệm xong có thể niệm thêm 650.30.820 để điều chỉnh ngũ tạng.
Mỏi và đau vai 380.210
Bị tiểu đục, ù tai, mắt mờ, khó tiêu, choáng váng: 650. 30820
Đi hay say xe 530. 1000. Truớc khi lên xe em hơ nóng bàn chân
Khí hư, đau vùng chậu lan xuống chân 530. 82000
Hen suyễn ở người nhiệt 00802
Ở người lạnh niệm 530. 82000
Viêm kết mạc dị ứng 0003000
Đau khớp gối nặng và bị suy giãn tĩnh mạch sâu kéo dài sau gối trở xuống 006. 0045.
Đau bụng. Cứ đau râm râm âm ỉ 780. 2000

LUẬN GIẢI GIÚP SỐ 030 VÀ 0025
030 là điêu chỉnh mắt và tim.
0025. 2 là quẻ đoài hành kim thuộc phế
sẽ khắc 5 hành mộc thuộc can (kim khắc mộc) làm cho can không bốc hỏa lên. 00 đứng trước có tính âm làm mát.
Cách này đông y gọi là .( thanh phế bình can) nói sâu hơn là( ích tây bình đông) phế thuộc phương tây. Can thuộc phương đông.
Trĩ ngoại 71000
Viêm hang vị dạ dày, thành tá tràng 30. 780
Vẩy nến á sừng ở hai bàn chân 80. 2000
Viêm xơ phổi, ho ra đờm 80. 2000
Cách niệm số trị bệnh hiệu quả
Qua thời gian chúng tôi chia sẻ phương pháp niệm số để chữa một số chứng bệnh thường gặp, đã được đông đảo quý vị và các bạn quan tâm thực hành. Sau khi tự chữa được bệnh cho mình, nhiều người đã thông tin tới chúng tôi để góp ý và động viên. Để đáp ứng yêu cầu của một số quý vị, nay chúng tôi xin bổ sung một số nhóm số mà chúng tôi đã áp dụng có kết quả. Rất mong được các bạn tiếp nhận và chia sẻ cho nhiều bạn bè thân hữu.
Lưu ý: Nhiều chứng bệnh có triệu chứng gần giống nhau, vì thế sẽ gây khó khăn cho việc xác định đúng bệnh để niệm số điều trị. Ví Dụ: Bị đau vùng lưng có thể do viêm thận, sỏi thận, viêm thần kinh tọa hoặc do thoái hóa cột sống… Gặp trường hợp này mà không nhờ được thầy thuốc để giúp cho việc xác định đúng bệnh thì phải thử. Khi niệm nhóm số nào mà thấy giảm bệnh thì tiếp tục niệm theo nhóm số đó.
Có những nhóm số có thể chữa được nhiều chứng bệnh khác nhau. Chúng tôi không ghép chung mà phân theo từng nhóm bệnh.
Niệm số trị bệnh là một trong những phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc rất hiệu quả , do Lý y sư nghiên cứu dựa vào thuyết Chu Dịch , thuyết Âm dương ngũ hành và triết lý y học phương Đông . Niệm số có thể chữa được hàng trăm chứng bệnh. Có bệnh chỉ cần niệm một vài lần là khỏi , có bệnh phải niệm vài ngày , cũng có bệnh phải niệm hàng tháng . (Sau mỗi lần niệm sẽ thấy bệnh giảm dần). 

Nhóm số: 820.650 có thể chữa khỏi bệnh hoa mắt, chóng mặt (Thiểu năng tuần hoàn não hoặc rối loạn tiền đình.)

Cách niệm: Niệm trầm (không cần ra tiếng). Niệm là: “Tám hai không. Sáu năm không”, lại tiếp “tám hai không. Sáu năm không”, niệm liên tục khoảng 5 đến 10 phút mỗi lần. Ngày niệm hai đến ba lần. Khi gặp dấu chấm thì tạm ngưng giống như đọc đoạn văn gặp dấu chấm. Khi niệm tiếp thì ngưng lâu hơn gặp dấu chấm một chút. Niệm từ từ, niệm đến số nào thì phải tưởng tượng ra số đó. Có thể niệm ở tư thế ngồi, nằm hoặc vừa đi vừa niệm. Nếu bị nhiều chứng bệnh thì niệm chữa chứng bệnh cấp kỳ trước hoặc có thể hôm nay niệm chữa bệnh này, mai niệm chữa bệnh khác. Niệm số không gây phản ứng phụ, không công phạt với các loại thuốc, có thể kết hợp vừa dùng thuốc vừa niệm số càng nhanh khỏi bệnh
MỘT SỐ CHỨNG BỆNH CÓ THỂ CHỮA KHỎI BẰNG NIỆM SỐ
A . CHỨNG BỆNH CẢM MẠO VÀ TAI MŨI HỌNG
1. Cảm lạnh: 40.880
2. Cảm cúm: 20.30
3. Cảm gió, ho nhiều: 20
4. Họng đau, trong miệng sưng cục to không nuốt được đồ ăn: 050.070
5. Viêm mũi, viêm xoang, đau đầu nhức mắt: 60
6. Sưng đau trong họng, viêm sưng Amidal làm nổi hạch sưng đau hạch, nuốt nước bọt đau, cúi xuống càng đau: 5000.20
7. Ù tai, đau đầu, nhức nặng đầu, người bần thần buồn bực. Trong cổ họng như mắc hạt đào: 820 hoặc 80.20.650.30
8. Nấc, kể cả trường hợp đã bị nấc hàng tháng: 20.60.50.30
9. Ho viêm phế quản: 20.640

B . ĐAU ĐẦU . ĐAU MẮT .
1. Đau đầu: 60.50
2. Đau đầu, choáng váng, chóng mặt, buồn nôn (Thiểu năng tuần hoàn não hoặc rối loạn tiền đình): 820.650
3. Đau đầu, choáng không rõ nguyên nhân: 260
4. Đau một bên đầu, mắt căng, mờ mắt, chóng mặt, nôn ói: 260
5. Mắt đau mở ra khó khăn: 5.650
6. Mắt đau sưng đỏ, đắng miệng, trong lòng buồn bực: 003
7. Viêm giác mạc, đau đầu nhức mắt: 2000

C . TIM MẠCH HUYẾT ÁP
1. Đau tim, đau vùng ngực trái: 380
2. Đau tim kèm theo huyết áp cao: 720.40
3. Huyết áp cao, xơ vữa động mạch, đã bị tai biến, liệt nhẹ: 260
4. Hạ đường huyết, khi đói bụng bị choáng: 40.30.70
5. Viêm đau tĩnh mạch, sưng chân, nhức chân: 650.070 hoặc 0007000.2650

D . TIÊU HÓA . TIẾT NIỆU
1. Tiêu chảy: 20.650 (Khi đang ngồi trên xe đò trong cuộc hành trình hoặc vì một công việc nào đó mà bị tiêu chảy hoặc quá mót đại tiện mà không thể đi đại tiện được thì niệm nhóm số: 20.650 sẽ không mót đại tiện nữa. Nếu không phải trong trường hợp như thế thì không nên niệm nhóm số: 20.650 bởi phân cùng độc tố sẽ tích trong ruột gây nhiễm độc.
2. Đau dạ dày cấp (vừa đau lần đầu): 4000
3. Đau dạ dày mạn tính: 70.40
4. Đau dạ dày (Uống rượu vào là đau): 820.40
5. Đau dạ dày (Khi đói bụng là đau): 650.000
6. Đau dạ dày (Không ăn được đồ nguội) ăn vào là đau bụng và có thể tiêu chảy: 40.70
7. Tiểu rắt buốt, tức nặng bụng dưới: 600.50
8. Tiểu nhiều, tiểu không tự chủ: 200.50
9. Tiểu rắt buốt, bụng dưới đau như cắt: 2000.30
10. Viêm túi mật: 40.60.3800
11. Sỏi thận, đau ngang lưng: 720.40.60
12. Sỏi bàng quang , đau bụng dưới: 60.2000

E . MỤN NHỌT . MẨN NGỨA . U BƯỚU
1. Mụn nhọt ở mặt sưng đau: 2000
2. Mề đay, mẩn ngứa: 0002
3. Da dày cộm lên đen sần (Như da trâu): 650.7200
4. Vú nổi u cục to, đau, có thể phát sốt (Viêm tuyến vú cấp): 640.20
5. Vú nổi u cục (Viêm tuyến vú mạn tính): 640.000.720
6. Sau khi sinh con ít sữa hoặc mất sữa: 38000.40

F . CHẤN THƯƠNG . TRẬT ĐẢ (Bị tai nạn, bị ngã, bị đánh)
1. Trẹo bàn tay, đau khớp cổ tay: 70
2.Trẹo cột sống, đau không quay người được: 6000
3. Chấn thương ở đùi bầm dập đau đớn: 000.000.70
4. Chấn thương vùng sườn ngực đau đớn: 5000.80
5. Chấn thương từ hông xuống dưới gót chân đau: 720.60.430
6. Chấn thương vùng vai: 8000.70

G . VIÊM XƯƠNG KHỚP  
THOÁI HÓA CỘT SỐNG . ĐAU LƯNG
1. Viêm khớp, hai chân nặng nề vô lực: 00100.00700
2. Đau nhức lưng như có vật đè nặng: 640.720
3. Thoái hóa cột sống, đau ngang lưng: 1000.60
4. Thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm đau lưng: 7000.40
5. Đau lưng lan xuống hông đùi và bắp chân (viêm đau thần kinh tọa) : 70.20
6. Đột nhiên đau lưng không cử động được: 6000.20
7. Đau một đốt sống (không rõ nguyên nhân): 60
8. Viêm sưng đau khớp gối: 1000.7000
9. Thoái hóa đốt sống cổ, đau đầu, đau vai gáy: 2650.380
Niệm nhóm số: 2650.380 còn giúp cho không háo đói và thèm ăn, có thể áp dụng cho trường hợp muốn giảm cân mà lại háo đói, thèm ăn, thích ăn nhiều. Nhóm số này còn giúp tăng thị lực.

H . ĐAU TÊ CHÂN TAY
1. Đau khớp vai, cánh tay không nhấc lên được: 650.000
2. Đau cánh tay: 20.640
3. Gót chân đau: 60
4. Gót chân đau, sưng tấy: 4000.370
5. Đau nhức ở đùi: 720.60
6. Cổ và hai cánh tay đau: 50.70
7. Chân, đùi đau tê: 650.30.80

I . MỘT SỐ CHỨNG BỆNH KHÁC
1. Ngủ li bì (lúc nào cũng muốn ngủ). Bàn tay ra nhiều mồ hôi, run tay: 650.3820
2. Trĩ nội, trĩ ngoại, thoát giang: 00100.800
3. Phù nề, đau lưng, đau đùi: 650.000.3820
4. Viêm phần phụ, tử cung, nhiều khí hư bụng nhấm nhói đau: 6000
Cám ơn sự quan tâm của quý vị!

Nguồn : khicongydao.com/ky-la-phuong-phap-tri-benh
Lương y Đồng Xuân Toán
Chủ nhiệm clb y dịch Hà Nội

SƯU TẦM

ĐI VÀO CÕI MÊNH MÔNG CỦA TRỜI ĐẤT 
( VÔ VI - HUYỀN BÍ )
Mỗi người có một chìa khóa riêng .. 
Hoàn toàn khác nhau . Vì dòng điện sinh học ( nhân điện ) của mỗi người khác nhau . Mong Quý vị hãy tìm cho mình một chìa khóa thích hợp ...
---//--- Thí dụ bản thân tôi khi bị nhức răng , sưng cả mặt .. uống thuốc kháng viêm hoài không hết . Tôi đọc số 7020 . Nhưng đọc hoài không tác dụng . Đang nản chí vì đau nhức quá nên nổ liên tục như bắn súng tiểu liên ... Thật may mắn  hết đau ngay sau 3 phút  ... Tóm lại đọc tốc độ như thế nào cho phù hợp với cơ địa và chỉ số cân nặng , chiều cao của mình . Chính là một ẩn số .


Lương y Nguyễn Hữu Khai
"mách" 16 mẹo giúp mọi nhà tự chữa bệnh
Thái Phong (T.H) | 11/09/2015 08:15

Quả bàng xanh có thể dùng để chữa chứng bệnh trào ngược dịch vị (Ảnh minh họa)
Những phương pháp rất đơn giản với nguyên liệu dễ kiếm giúp mọi người tự chữa bệnh tại nhà đã được lương y Nguyễn Hữu Khai chia sẻ trên trang cá nhân.
Lương y giàu thành tích và nhiều tâm huyết
Thầy thuốc ưu tú , tiến sĩ y học Nguyễn Hữu Khai, người từng nắm vai trò Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ tập đoàn Y Dược Bảo Long còn được biết đến như là nguyên mẫu của nhân vật chính trong bộ phim truyền hình "Đường đời" gây sốt 1 thời.
Ông sở hữu rất nhiều giải thưởng, danh hiệu, huy chương cấp quốc gia cho những đóng góp của mình cho nền y học và võ thuật cổ truyền của nước nhà .
Ông từng được đài truyền hình Ken Ja - Nhật Bản chọn là một trong 10 doanh nhân nổi tiếng ở Việt Nam và 500 doanh nhân nổi tiếng Châu Á, được Viện Hàn lâm khoa học Xê chê nốp - Liên bang Nga phong tặng học vị tiến sĩ danh dự ...
Dưới đây, chúng tôi tiếp tục giới thiệu đến bạn đọc những bí quyết mà lương y Nguyễn Hữu Khai chia sẻ trên trang cá nhân

TỰ CHỮA BỆNH
- Chữa chứng bệnh trào ngược dịch vị (bị ợ chua, ợ hăng lên cổ): Lấy quả bàng xanh ăn cả vỏ và phần cùi (bỏ hạt). Mỗi ngày ăn 2-3 lần, mỗi lần 5-6 quả.
Mùa có bàng xanh có thể lấy nhiều để dự trữ trong ngăn tủ đá hoặc gọt phần cùi phơi khô cho vào lọ nút kín để sử dụng khi cần thiết.
- Chữa chứng bệnh thấp mề gà (ở dưới lòng bàn chân mọc lên những chùm da dày cộm, đi lại rất đau, cắt đi lại mọc, khoét sâu tới xương rồi cũng bị mọc lại): Lấy vôi tôi hoặc vôi để ăn trầu bôi vào vùng da bị bệnh ngày 1 - 2 lần hoặc 1 lần trước khi đi ngủ.
Kiên trì như vậy 1 thời gian bệnh sẽ tiêu hết.

- Hôi nách : Lấy vôi tôi hoặc vôi ăn trầu bôi một lớp mỏng vào nách sau mỗi lần tắm hoặc 2 - 3 ngày bôi một lần.

- Chứng khô cổ, khô miệng, khô nước miếng: Lấy lá nhãn thêm chút muối nhai hoặc giã nhỏ để ngậm.

- Trong miệng mọc cục thịt dư rất đau đớn: Lấy tóc người một nắm đốt thành than, tán thành bột mịn rồi hòa nước uống.

- Môi miệng lở loét: Lấy sữa ngựa cho vào đĩa phơi nắng là thành bột. Khi trong miệng bị nhiệt sưng, lở loét hòa bột ấy với nước bôi lên là khỏi.

- Khi không may nuốt phải kim khí hoặc thủy tinh: Lấy ống xương chân trước của con dê đốt thành than hòa với nước cơm sôi rồi uống. Vật thủy tinh và kim loại sẽ ra dễ dàng theo đường đại tiện.

- Không may nuốt phải kim khâu : Lấy 3 con ếch sống dùng mắt của nó nuốt vào trong bụng, Kim khâu sẽ gim vào mắt ếch mà theo ra đường đại tiện.

- Khi bị hóc xương : Bắt con vịt buộc chân treo ngược lên lấy nước dãi của nó cho người bị hóc ngậm.

- Trẻ em nuốt phải đồng tiền : Lấy nước sạch đựng trong bát đứng ngoảnh mặt vào vách tường để chén nước ở trước miệng đọc liền một hơi liên tục "Gần thì ra xa thì vào". Không cứ đọc mấy lượt mà khi hết hơi thì thôi.
Sau đó hà hơi vào trong bát nước. Lấy nước đó cho trẻ uống từ từ là đồng tiền sẽ bị khạc ra ngay kể cả đồng tiền ở lâu trong họng đã bị mỡ bám vào.
Đây là phương pháp của Y tổ Hải Thượng Lãn Ông được ông Lãi Đồi truyền cho.

- Chứng đau do sưng tai 
BÁC ÁI TÂM BÌNH YÊN

[tai sưng cả trong lẫn ngoài đau đớn vô cùng]: Lấy móng tay người cho lên hòn ngói hoặc hòn gạch sạch rồi nướng cho giòn. Sau đó tán với một ít băng phiến (mua ở tiệm thuốc Bắc).
Lấy một chút bột ấy thổi vào trong tai là khỏi.

- Thối tai chảy mủ: Lấy tóc rối đốt thành than, tán thành bột mịn. Rửa sạch, lau khô lỗ tai sau đó lấy một chút bột thổi vào.

- Trong lỗ tai mọc mụn, sưng đau kể cả khi đã vỡ mủ: Lấy đào nhân (mua ở tiệm thuốc bắc) giã nát, cho chút nước vào ép lấy dầu rồi nhỏ vào trong lỗ tai.

- Răng bị sâu, đau nhức sưng tấy: Lấy rau húng chó, thêm một chút muối giã nát rồi đặt vào chỗ đau.

- Nhức răng, sâu răng có mủ: Lấy một chút bột ngọt (mì chính) đặt vào chỗ đau có thể cho bột ngọt vào bông đặt vào.

- Khi ngủ hay nghiến răng : Khi đi ngủ lấy một chút đường ngậm sẽ không nghiến răng nữa.


CÁCH CHỮA BỆNH DÂN GIAN

1 . Ngủ chảy nước dãi do Tỳ Vị mất cân bằng
Tăng cường đi bộ, khoai lang ăn nhiều
2 . Ngủ nghiến răng gan nóng uất đấy mà
Đỗ đen nấu cháo , ta hay ăn vào
3 . Ngủ hay mộng mị chẳng yên yên
Tay đặt lên bụng, thế nằm thẳng ngay
4 . Đi bơi chân bị chuột rút đừng lo
Tay bên không bị giơ cao lên trời
5 . Vừa nôn vừa bị đi ngoài
Lá vối , vỏ quýt ta đem uống liền
6 . Chỉ bị đau bụng nhẹ thui
Nước nóng , nước lạnh trộn cùng uống luôn
7 . Yếu bóng vía sợ bị ma nhập
Củ tỏi giã nát ta mang theo người
8 . Huyết áp bị tụt bất ngờ
Hít vào hóp bụng thế là nó lên
9 . Trời lạnh huyết áp lên cao đột ngột
Ngâm chân nước nóng thế là xuống ngay
10 . Đột nhiên quên béng thứ gì
Ngón tay gõ nhẹ " Ấn đường" nhớ ra
11 . Lẹo mắt, đũa cả đánh cơm
Hơ nóng áp lẹo vài lần khỏi ngay.
12 . Dính mưa dị ứng mề đay
Đồ khô , hơ nóng ta thay mặc vào.
13 . Bị ong đốt phải làm sao
Tía tô bóp nát rịt vào chỗ đau.
14 . Rết cắn lá Ớt lấy mau
Đem giã lấy nước bôi vào vết thương.
15 . Độc rắn, nhựa Đu đủ xanh
Bôi, rồi thái quả sắc nhanh kịp thời.
16 . Dạ đề trẻ khóc không ngơi,
Xác Ve sao , tán , uống bồi nước Cơm
17 . Dị ứng Kinh giới , Đinh lăng
Rau má , Diếp cá đun cùng Tía tô .
18 . Quai bị , muỗi đốt sưng u
Hạt Gấc nướng , ngâm giấm , từ từ xoa .
19 . Bị sốt vi rút mùa Hè
Kinh giới , Diếp cá lấy về đun lên.
VỊ THA LÒNG THANH THẢN
20 . Trẻ em , Kiết lỵ mấy phen
Cỏ sữa đun uống , vài lần cầm luôn .
21. Lang ben dùng rượu ngâm riềng ,
Hay Phá cố chỉ thường dùng mà bôi .
22 . Muốn gan thải độc cấp thời
Phan tả diệp sắc uống thời độc ra .
23 . Muốn cho hết bệnh vàng da
Nhân trần sắc uống thay trà sớm trưa.
24 . Méo mồm khi gió lạnh về
Uống liền kinh giới , lâu thì khó cân.
25 . Muốn cho hôi miệng hết dần
Lá Ổi sắc đặc ta cần súc luôn.
26 . Khi nào mới bị sâu răng
Hạt Cau ngâm rượu ta dùng ngậm ngay.
27 . Cẩu tích đun uống hằng ngày
Thận khỏe , răng chắc mặt mày tươi vui .
28 . Mụn nhọt , mẩn ngứa muốn lui
Lá Đinh lăng sắc , uống chơi ngày ngày .
29 . Mộc thông giúp Sữa thông ngay ,
Lá Đinh lăng , lá Mít đem thay đun dùng .
30 . Khi cai lại muốn sữa ngừng
Lá Dâu tươi sắc , nhẹ nhàng sữa lui .
31 . Táo bón , có sữa Bò tươi
Thật nhiều theo sức ta thời uống ngay
Hoặc rau Diếp cá, rau Đay,
Mùng tơi, Dền đỏ, hàng ngày nấu ăn.
32 . Tiêu chảy, có Hồng xiêm xanh
Cùng với lá Ổi, đun thành thuốc ngưng,
Hoặc riêng vỏ Măng cụt dùng
Sắc nước cho uống, bệnh cầm thảnh thơi.
33 . Muốn gan mát, mắt sáng ngời
Có trà hoa Cúc ta mời bạn thân.
34 . Áp huyết thấp muốn cho tăng
Trà Gừng pha uống dần dần lại lên.
35 . Áp huyết cao muốn hạ luôn
Hoa Đại hãm uống vài bông nhẹ đầu.
36 . Rôm sảy muốn trẻ hết mau
Nước Dừa tươi đó uống vào rất ngon.
37 . Kỷ tử nếu ta thường dùng
Trẻ lâu, da đẹp sánh cùng thời gian.
38 . Muốn cho béo đẹp mỡ màng
Sữa Ngô nếu có ta dùng thường xuyên.
39 . Muốn mau tiêu mỡ giảm cân,
Táo mèo, vỏ Bưởi sắc dùng vui thay.
40 . Muốn chân khỏe mạnh, dẻo dai
Ngũ gia bì đó sắc thời uống luôn.
41 . Muốn cho khỏi bệnh đại tràng
Lá Mơ tam thể ta ăn thật nhiều.
42 . Dạ dày muốn cho khỏi đau
Vỏ trứng Gà sấy, bột này ta chiêu.
43 . Khô mắt, quáng gà về chiều
Ngày ngày Bí đỏ làm nhiều mà ăn.
44 . Bụng lạnh muốn ấm từ trong
Củ Riềng sắc uống, vừa dùng lạnh tan.
45 . Muốn cho mát ruột mát gan
Bột Sắn dây uống, nóng tan nhẹ liền.
46 . Muốn cho phần ngực ấm êm
Gừng tươi giã nhuyễn nước đem uống dần.
47 . Muốn cho phần ngực mát lành
Hạt Mã đề sắc nước dùng bệnh lui.
48 . Đái đục, rễ cỏ tranh sao
Sắc đặc lấy nước uống vào tiểu trong.
49 . Muốn cho vào giấc ngủ nhanh
Lạc tiên đun uống lại thành tiên ngay.
50 . Da mặt trắng mịn, lá Dâu,
Vừng đen đun nước, cho vào mật Ong.
51 . Muốn cho bệnh trĩ khỏi nhanh
Hoa Thiên lý đó ta ăn hằng ngày.
52 . Nếu ta ăn uống không tiêu
Đun nước củ Sả uống nhiều cho thông.
53 . Bị ho, ngực họng nhiều đờm
Vỏ Quýt đun nước uống thường tiêu tan.
54 . Miệng nôn, trôn tháo bệnh nan
Hoắc hương, vỏ Quýt, ta đun uống liền.
55 . Thời tiết mất giọng, tiếng khàn
Uống nước vỏ Quýt, giọng thanh hết rè.
56 . Chanh leo đừng bỏ hạt đi
Đó là thần dược phòng ngừa ung thư.
57 . Đám tang, bốc mộ nhớ ghi
Có Gừng, Tỏi nào sá chi hàn tà.
58. Cam tẩu mã, nào phải sợ
Cóc thiêu toàn tính lấy tro rắc vào.
59 . Trẻ mồ hôi trộm, lá Dâu
Hái buổi sáng sớm, đun sau uống dần.
60 . Hay bị mồ hôi tay chân
Lá Lốt vừa uống, vừa ngâm cũng lành.
61 . Trời lạnh áp huyết vọt lên
Ngâm chân Gừng, Muối hoả liền thoái lui.
62 . Rét run, tái mặt, thâm môi
Giã cho uống nước Gừng tươi ấm dần.
63 . Gan nhiễm mỡ, bụng béo tròn
Sao vàng vỏ Bưởi, đun dùng rất hay.
64 . Có Hp trong dạ dày
Đừng quên uống cạn trà Dây thường thường.
65 . Lại hay bị bệnh đau lưng
Có củ Cẩu tích ta dùng chớ quên.
66 . Xương khớp bị đau triền miên
Ngoài vườn có dây Đau xương trị lành.
67 . Đau vai gáy, Dâu cả cành bỏ lá
Sao vàng, hạ thổ mà thành thuốc thang.
68 . Rau Dền, rau Má, Cải xoong
Là món bổ máu ta dùng yên tâm.
69 . Nhân sâm và củ Đinh lăng
Dùng vào bổ khí, lực tăng sức bền.
70 . Bí trung tiện muốn thông nhanh
Có hạt Mít luộc, ăn liền gió đua
71 . Bí đại, tiểu tiện Phèn chua
Đem phi, tán bột, rốn kia rắc vào.
72 . Tiểu nhiều muốn giảm thì sao
Nấu cháo củ Súng ăn vào giảm ngay.
73 . Muốn đi tiểu nhiều hàng ngày
Có rau Cải đó, ta nay ăn đều.
74 . Nếu ai bị chứng giời leo
Nhựa cỏ Sữa đó bôi vào đừng quên.
75 . Bản đồ bệnh lưỡi trẻ em
Cà tím cô đặc, lấy bông thấm vào.
76 . Lá rau Ngót, bệnh lưỡi tưa
Giã vắt lấy nước, bôi thừa sức tan.
77 . Mồ hôi muốn thoát dễ dàng
Có củ Khúc khắc ta mang ra dùng.
78 . Đã lâu bị nhịn đói lòng
Chỉ nên ăn cháo loãng chớ dừng no cơm.
79 . Khi bị ngộ độc thức ăn
Món ngon trước mặt chớ nên chào mời.
80 . Bị đỉa chui vào trong người
Mật Ong đặc trị ta thời dùng ngay.
81 . Mật Ong dẫu thật là hay
Trẻ dưới 01 tuổi ta nay tránh dùng.
82 . Suy dinh dưỡng, Cao ban long
Dùng cho trẻ nhỏ thuốc thần chớ quên.
83 . Đứt tay, chảy máu vết thương
Lấy tro giấy đốt ta đem rịt vào.
84 . Lưu thông máu não làm sao
Dùng rau Ngải cứu ăn vào nhẹ thôi.
95 . Sốt cao muốn hạ kịp thời
Diếp cá với cỏ Nhọ nồi đừng quên.
86 . Mào gà trắng sao cháy đen
Tử cung ra máu đun dùng cầm ngay.
87 . Tiêu sỏi gan, mật: Nghệ vàng
Lấy về làm thuốc ta đừng có quên.
88 . Muốn tiêu sỏi thận: trái Thơm
Nướng trên than củi với cùng phèn chua.
89 . Bệnh gout cần phải phòng ngừa
Đỗ xanh cả vỏ, ta cho ăn nhiều.
90 . Trẻ ho có lá Hẹ tươi
Đường phèn cùng hấp ta rời kháng sinh.
91 . Đau mắt đỏ Diếp cá tanh
Rửa sạch giã nhuyễn ta đem đắp vào.
92 . Chẳng may bỏng lửa, nước sôi
Lá Bỏng giã nhuyễn, đắp vào vết thương
93 . Viêm họng có quả Trám đen
Bỏ hạt, ninh kỹ thêm đường uống nhanh.
94 . Bong gân lá Láng ta dùng
Hơ nóng, ngâm nước gạo xong đắp vào.
95 . Mồ hôi trộm, lở, chốc đầu
Lá Bỏng vắt nước, uống vào thật hay.
96 . Kiết lỵ nhăn nhó mặt mày
Rau Sam ( hoặc cỏ Sữa )đun nước uống ngay mau lành.
97 . Xơ vữa động mạch để phòng
Rau Sam, Gừng sống ta cùng đun sôi.
98 . Bắp cải viêm loét dạ dày
Trần qua, vắt nước, ta thay nước dùng.
99 . Viêm loét dạ dày trên đường
Bột Sắn dây uống tạm hàn vết đau.
100 . Bị bỏng do Ớt rát cay
Lá Ớt giã nát lấy ngay đắp vào.
101 . Đi ngoài ra cả máu tươi
Hoa hòe sao cháy, đun sôi ta dùng.
102 . Nóng quá mũi chảy máu cam
Nhọ nồi mát máu đun làm thuốc thôi.
103 . Dạ dày xuất huyết, gấp rồi
Củ Bạch cập nướng cháy hơi mà dùng.
104 . Đừng dại nghịch nhựa xương rồng
Nó có chất độc loét tung da dày.
105 . Sốt xuất huyết, phải cấp thời
Mau tìm Diếp cá, Nhọ nồi trị ngay.
106 . Trời lạnh, huyết áp lên cao
Ngâm chân nước ấm hạ rồi áp ơi.
107 . Mưa lạnh xương nhức, khớp đau
Uống , ngâm lá lốt đã sao cho vàng.
108 . Mùa Đông lạnh thấu tận xương
Củ gừng nướng cháy, ta đun uống liền.
109 . Trời lạnh bị đau một bên
Gội đầu nước Quế ấy liền hết đau.
110 . Quả dâu ta chín, thật hay
Bổ huyết, sáng mắt, tóc này thêm đen.
111 . " Cam lồ " nước bọt chớ quên
Nuốt ực xuống bụng, tiêu tan bệnh mà.
112 . Mụn thịt ( cơm ) nhìn chớ có buồn
Tía tô vò nát bôi vào rụng thui
113 . Hóc xương , đọc thần chú câu này:
" Gần thì ra, xa thì vào" thế là nó trôi.
114 . Trung tiện mà thấy khó khăn
Hạt mít đem luộc ăn vào thật hay
115 . Tiểu tiện mà bí, bụng chướng thật nguy
Hành ta đem luộc uống vào hay ngay
116 . Đại tiện mà gặp khó khăn
Phèn phi tán bột, rắc vào rốn thui.
117 . Mồ hôi mà nó chẳng ra, nặng người
Lấy Hương Nhu tía , vừa uống vừa xông
118 . Tác mũi , mà nó chẳng thông
Lấy máy sấy tóc hơ ngay ấn đường
119 . Mùa Đông, trời lạnh ngủ chẳng ngon.
Đun gừng đã nướng, thêm đường cho ngon.
120 . Bệnh Gout xin cũng chẳng có gì lo..
Tía tô, lá Vối , đỗ Xanh dùng lâu khỏi liền
121 . Đi lạnh, đưa đám.. sợ nhiễm hàn tà
Về xông bồ hết, vỏ bưởi..trục hàn tà ra
122 . Nắng nóng sợ nhiễm nhiệt tà
Vỏ quả dưa hấu uống vào bạn ơi
123 . Trúng phong méo miệng thật lo
Kinh giới đun rượu uống cho sớm vào


Lương y Hà Nhật Khánh sưu tầm


Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148