chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO



DI CHỨNG NHỒI MÁU NÃO
(BÁN THÂN BẤT TOẠI)

I . ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học hiện đại, di chứng tai biến mạch máu não nói chung và di chứng nhồi máu não nói riêng là hậu quả thường gặp của nhóm bệnh lý thần kinh mà nguyên nhân chính là do các bệnh lý tim mạch. Nhồi máu não xảy ra khi một mạch máu bị huyết khối hoặc bị nghẽn mạch làm khu vực não tưới máu bởi động mạch đó bị thiếu máu và hoại tử. Nhồi máu não chiếm khoảng 85% các tai biến mạch máu não, nguyên nhân chủ yếu do : xơ vữa mạch ở người lớn tuổi . Tăng huyết áp . Bệnh tim có loạn nhịp, hẹp van hai lá, viêm nội tâm mạc bán cấp… Trên lâm sàng, bệnh thường biểu hiện bằng tình trạng liệt nửa người với các thiếu sót chức năng thần kinh xảy ra từ từ với các triệu chứng thần kinh khu trú hơn lan toả và được xếp vào phạm vi của chứng “ Bán thân bất toại ” của Y học cổ truyền

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

BẢNG  
PHÂN BIỆT NHỒI MÁU NÃO VÀ XUẤT HUYẾT NÃO

Biểu hiện lâm sàng Nhồi máu não Xuất huyết não
- Tam chứng khởi đầu
+ Nhức đầu Ðầy đủ, phổ biến
Không hoặc hiếm nếu có nặng lên những giờ đầu
+ Rối loạn ý thức thì từ ngày thứ hai trở đi
+ Nôn
Nhanh, từng nấc, nhanh
- Thời gian tiền tới toàn Không có phát
- Dấu hiệu màng não Nhanh (giây, phút)
Nặng lên liên tục trong 12 giờ đầu
Hay gặp
- Dịch não tủy Trong
- Chụp não cắt lớp vi tính Vùng giảm tỷ trọng
- Dấu tòan thân Không sốt
- Bệnh nguyên Xơ vữa động mạch
- Bệnh tim Máu không đông hoặc màu vàng hay trong.
Tăng tỉ trọng thuần nhất, phù xung quanh, chèn ép, máu trong não thất Sốt trong giai đọan toàn phát, bạch cầu ngoại vi tăng

Tăng huyết áp
Dị dạng mạch não



U não - ap xe não
Thường khởi đầu từ từ, các dấu hiệu thần kinh khu trú lan như vết dầu loang và có triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
Tụ máu dưới màng cứng mạn: Khó phân biệt trong những trường hợp chấn thương nhẹ trước đó vài tuần, vài tháng, khởi bệnh thường từ từ với nhức đầu buổi sáng, tinh thần trì trệ, gõ xương sọ đau vùng tụ máu, thiếu sót chức năng não. Phân biệt nhờ chụp mạch não hoặc chụp não cắt lớp vi tính (CNCLVT).




Ðộng  kinh cục bộ
Vì động kinh cũng xảy ra đột ngột, nhưng thường lặp đi lặp lại ( Lưu ý tai biến mạch máu não cũng có thể khởi đầu với cơn động kinh). Cần xét nghiệm cộng hưởng từ để loại trừ các nguyên nhân khác gây động kinh cục bộ.



11 . ĐIỀU TRỊ

1. Trúng phong kinh lạc
1.1. Lạc mạch trống rỗng, phong tà trúng vào
- Triệu chứng : Da thịt không biết đau, ngứa, tay chân tê dại. Đột nhiên miệng mắt méo xệch, khó nói, mép chảy nước dãi, nặng thì liệt nửa người hoặc kiêm có sợ rét, phát sốt, tay chân co quắp, khớp xương đau nhức, rêu lưỡi trắng, mạch phù sác

- Pháp chữa : Trừ phong dưỡng huyết thông lạc
- Bài thuốc  : Đại tần giao thang gia giảm
Tần giao 15g/Bạch thược 15g/Khương hoạt 15g 
Xuyên khung l0g/Phòng phong 10g/Bạch truật 15g
Bạch chỉ 10g/Bạch linh 15g/Tế tân 08g 
Độc hoạt 10g/Sinh địa 15g /Thục địa 15g
Đương quy 15g
Sắc ngày 01 thang uống chia 02 lần trong ngày

Nếu có biểu chứng phong nhiệt 
Bỏ khương hoạt, phòng phong 
gia tang diệp 12g, cúc hoa 08g, bạc hà 12g để sơ phong thanh nhiệt.

Nếu nôn mửa , đờm nhiều , rêu lưỡi nhờn , mạch hoạt 
Bỏ sinh địa gia bán hạ chế 06g,  trần bì 10g để táo thấp trừ đàm.

Nếu tay chân tê dại, da thịt không biết đau ngứa 
Gia thêm “chỉ mê phục linh hoàn” để thông lợi kịnh lạc. 
(Phục linh, bán hạ chế, chỉ xác, sinh khương). 
người tuổi già suy yếu gia hoàng kỳ để ích khí phù chính .

Châm cứu 
Châm bổ các huyệt : kiên ngung, khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, dương trì, hợp cốc, bát tà, hoàn khiêu, dương lăng tuyền, huyền trung, côn lôn, giải khê.

- Châm thêm : thái khê, tam âm giao, thái xung, nội quan hai bên, giáp tích C7D1 và 11 - 15.
- Miệng méo châm 
Địa thương, giáp xa, thừa tương bên liệt
- Nói ngọng châm 
liêm tuyền, thượng liêm tuyền, giản sử, thông lý.
- Dùng phương pháp không dùng thuốc khác 
Cấy chỉ theo công thức
7 - 10 ngày/ lần
1.2. Thể can thận âm hư, phong dương nhiễu lên
- Triệu chứng : 
Thường có chứng đầu choáng đau, chóng mặt ù tai, ít ngủ hoặc mê. Đột nhiên phát sinh miệng mắt méo xệch, nói ngọng, lưỡi cứng, tay chân nặng trệ, liệt nửa người, lưỡi đỏ, rêu nhờn, mạch huyền tế sác hoặc huyền hoạt.

- Pháp điều trị   :   Tư âm tiềm dương, tức phong thông lạc
- Phương thuốc  :   Trấn can tức phong thang gia giảm
Bạch thược 15g/Bạch linh 10g
Huyền sâm 15g/Hòe hoa   10g
Mach môn  15g/Ngưu tât  15g
Thảo quyết minh 15g/Thiên ma 10g
Táo nhân sao       15g/Câu đăng 15g
Đan sâm              15g /Cúc hoa   l0g
Trong tâm phiền nóng gia chi tử, để thanh nhiệt trừ phiền .
Nếu nhức đầu nhiều gia thảo quyết minh để hạ phong dương.
Châm cứu như thể trên .

2 . Thể trúng phong tạng phủ

Trúng phong tạng phủ triệu chứng chủ yếu là đột nhiên hôn mê, ngã ra mê man không biết gì. Căn cứ vào tình hình tà chính mà phân biệt bế hoặc thoát chứng.
- Bế chứng thì thực tà bế ở trong là chính, thuộc thực phải trừ tà gấp.
- Thoát chứng dương khí muốn thoát là chính thuộc hư phải phù chính gấp. Hai chứng trên đều là chứng nguy nặng, cách điều trị khác nhau, nên cần phân biệt rõ để điều trị đúng.
2.1. Bế chứng
- Tc : Đột nhiên hôn mê ngã ra, bất tỉnh nhân sự. Hàm răng mím chặt, bí đại tiểu tiện, chân tay mình mẩy cứng đờ. Căn cứ có hiện tượng nhiệt hoặc không để phân biệt dương hoặc âm bế 

Dương bế

Triệu chứng như trên + mặt đỏ, mình nóng, thở to, miệng thối, vật vã không yên, mạch huyền hoạt sác.
- Phác điều trị: Khai bế, tỉnh não, hoạt huyết, chỉ huyết, thanh can tức phong, khai khiếu.
- Bài thuốc : Linh dương giác thang gia giảm .
Trước đó dùng an cung ngưu hoàng hoàn để thông khiếu
Tùy loại uống l - 2g/lần  * 2 - 3 ngày.
Liệu trình 2 - 3 ngày tán nhỏ uống hoặc bơm qua sonde.
Linh dương giác 12g Thạch quyết minh 12g
Cúc hoa l0g         Đan bì 10g
Hạ khô thảo 12g  Sinh địa 12g
Thuyên thoái l0g Quy bản 16g
Xích thược 12g
Nếu co giật gia toàn yết,  ngô công , bạch cương tàm.
Đờm nhiều gia trúc lịch, nam tinh, thiên trúc hoàng
Đờm nhiều, ngủ mê gia uất kim, xương bồ để trừ đàm thông khiếu.

Âm bế

Triệu chứng trên + mặt trắng bạc, môi tái, nằm yên không vật vã, tay chân lạnh, đờm rãi tắc nghẽn, rêu trắng nhờn, mạch trầm hoạt nhờn.
+ Pháp điều trị : Khoát đàm, tức phong, tân ôn khai khiếu
Trước dùng “tô hợp hương hoàn” hòa nước nóng rót vào họng để ôn khai thông khiếu, sau đó dùng “dịch đàm thang”.
Bán hạ chế 06g Nam tinh l0g Trần bì 10g
Chỉ thực 10g  Bạch linh 10g  Trúc nhự 10g
Xương bồ l0g
Gia thiên ma l0g, câu đằng 08g. Để điều trị chứng bế cần phối hợp với châm cứu nhiều khi có hiệu quả tốt .
+ Châm cứu : nhân trung, thừa tương, phong trì, bách hội, thập nhị tỉnh, nội quan, thái uyên.



2.2. Thoát chứng
- Tc : Đột nhiên hôn mê, ngã ra, mắt nhắm, miệng há, mũi thở nhỏ không có tiếng ngáy, tay xòe ra. Chân tay lạnh, ra nhiều mồ hôi, đại tiểu tiện không tự chủ, chân tay mình mẩy mềm liệt, lưỡi liệt, mạch tế nhược hoặc mạch vi muốn tuyệt.

- Pháp điều trị     : ích khí hồi dương , cứu âm cố thoát.
- Phương thuốc   : Đại tễ “sâm phụ thang” + sinh mạch tán
Nhân sâm  20g                Phụ tử chế 04g
Mạch môn 16g                Ngũ vị tử   08g

Nếu mồ hôi ra nhiều không dứt gia thêm hoàng kỳ 12 - 16g, long cốt, mẫu lệ, sơn thù để liễm hãn.

3 . Di chứng về sau
3.1 Liệt nửa người
3.1. 1 Khí hư, huyết trệ, lạc mạch ử trở
Trên triệu chứng liệt nửa người, chân tay mềm vô lực, thường kiêm chân tay ở bên bệnh phù thũng, nói ngọng, miệng mắt méo xệch, mặt vàng ải hoặc tối nhợt không tươi . Rêu trắng mỏng, lưỡi tím nhợt hoặc lệch, mạch tế sác vô lực.

- Pháp điều trị : Bổ khí hoạt huyết, thông kinh lạc :
- Bài thuốc : Bổ dương hoàn ngũ thang
Sinh hoàng kỳ  30g     Xuyên khung 08g
Quy vĩ              12g     Đào nhân       08g
Xích thược       12g     Hồng hoa       10g
Địa long 06g

- Châm cứu
  Trong giai đoạn hồi phục cũng như trong giai đoạn di chứng
- Dùng phương pháp không dùng thuốc khác
   Cấy chỉ theo công thức 7 - 10 ngày/ lần

3.1.2. Can dương thịnh lên lạc mạch ứ trở
Phía bệnh cứng đờ co lại kiêm choáng nhức đầu, mặt đỏ tai ù, lưỡi đỏ rêu vàng mỏng, mạch huyền cứng có lực.

- Pháp điều trị : Bình can tiềm dương, tức phong thông lạc.
- Bài thuốc      : Trấn can tức phong thang + thiên ma câu đằng ẩm
Ngưu tất 12g /Thiên ma 12g /Mẫu lệ 08g/Câu đằng 08g
Long cốt 08g /Tang ký sinh 12g/Huyền sâm 10g/Đỗ trọng 12g
Xích thược 12g /Thạch quyết minh 12g/Cam thảo 06g/Đỗ trọng 12g
Thiên môn 12g/Hà thủ ô 12g/Quy bản 16g/Ngưu tất 08g
Mạch nha 08g Hoàng cầm 08g/Nhân trần 12g/Chi tử 08g
Đại giả thạch l0g /Ích mẫu 08g/Xuyên luyện tử 08g /Phục thần l0g

Khó nói !!



3.2.1. Do phong đàm trở lạc

- Pháp điều trị : Trừ phong đàm, tuyên khiếu, thông lạc.
- Bài thuốc      : Giải ngũ đơn


Thiên ma 12g /Thạch xương bồ 10g
Bạch phụ tử 04g /Mộc hương 08g
Toàn yêt 08g /Khương hoạt 12g
Nam tinh 08g /Viễn trí 08g




3.2.2. Do thận tinh hư suy
- Pháp điều trị: Tư âm bổ thận lợi khiếu
- Bài thuốc : Địa hoang ẩm tử gia giảm, bỏ nhục quế, phụ tử
Sinh địa 16g /Phụ tử chế 04g
Ngũ vị tử 08g /Bạc hà l0g
Thạch xương bồ 10g /Thạch hộc l0g
Ba kích 16g /Bạch linh 12g
Nhục quế 04g /Sinh khương 08g
Viễn chí 08g /Nhục thung dung 16g
Sơn thù 10g /Mạch môn 12g
Đại táo 10g/Can dương cương lên ... đàm tà trở khiếu:

Dùng bài thiên ma câu đằng ẩm + trấn can tức phong thang: gia thạch xương bồ, viễn chí, nam tinh, thiên trúc hoàng.

3 . Miệng mắt méo xệch

- Pháp điều trị : Trừ phong, trừ đàm, thông lạc.
- Bài thuốc : Khiên chính tán
Bạch phụ tử 08g/Toàn yết 06g/Cương tàm 06g
Miệng mắt co giật gia thiên ma, câu đằng, thạch thuyết minh.



III  .  PHÒNG BỆNH
Phòng bệnh cấp 0
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ song đáng chú ý nhất là tăng huyết áp và xơ vữa động mạch rất thường gặp ở lứa tuổi từ 50 trở lên. Do đó, nên có thông tin rộng rãi để các đối tượng trên để được theo dõi huyết áp đều đặn và áp dụng các biện pháp phòng tăng huyết áp như tránh ăn mặn, căng thẳng tinh thần, tránh ăn nhiều gây mập phì, tránh các chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá; tránh gió lùa, mặc ấm khi thay đổi thời tiết nhất là từ nóng chuyển sang lạnh hay đang nằm trong chăn ấm tránh ra lạnh đột ngột. Ngoài ra cần phòng thấp tim một cách hiệu quả để tránh tổn thương van tim như tránh ở nơi ẩm thấp, giữ ấm cổ khi trời lạnh để tránh viêm họng.. khi bị thấp tim phải được theo dõi và điều trị đúng

Phòng bệnh cấp 1
Khi có yếu tố nguy cơ phải điều trị để tránh xảy ra tai biến. Cần theo dõi và điều trị tăng huyết áp, chống ngưng tập tiểu cầu bằng aspirine 150-300 mg/ngày hay disgren 300mg /ngày khi có xơ vữa động mạch, điều trị hẹp hai lá bằng chống đông khi có rung nhĩ hay nông van hoặc thay van...

Phòng bệnh cấp 2
Khi đã xảy ra tai biến nhất là tai biến thoáng qua phải tìm các yếu tố nguy cơ để can thiệp tránh xảy ra tai biến hình thành. Nếu đã xảy ra tai biến hình thành thì tránh tái phát bằng cách điều trị các bệnh nguyên cụ thể cho từng cá thể.

Phòng bệnh cấp 3
Thay đổi tư thế kèm xoa bóp mỗi 1-2 giờ hay nằm đệm nước để tránh loét. Vận động tay chân sớm để tránh cứng khớp. Kết hợp với khoa phục hồi chức năng để luyện tập cho bệnh nhân đồng thời hướng dẫn cho thân nhân tập luyện tại nhà. Ðòi hỏi sự kiên trì tập luỵên vì hồi phục kéo dài đến hai năm sau tai biến.

Tài liệu tham khảo
- Phác đồ điều trị bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh
- Bài giảng Y Học Cổ truyền Trường Đại học Y hà Nội

Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148