chu

Đông y minh phú - niềm tin của mọi nhà

BỆNH TIM MẠCH


BỆNH TIM MẠCH
Huyết áp và rối loạn huyết áp
1 - HUYẾT ÁP LÀ GÌ

*** Huyết
là máu có trong lòng mạch máu . Bao gồm nhiều chất khác nhau nhưng chủ yếu của Máu : Hồng cầu - Bạch cầu - Tiểu cầu - Huyết tương các axit amin …
“ Chúng ta nói theo y học cổ truyền cho dễ hiểu , dễ nhớ . Máu chứa trong lòng mạch máu là chủ yếu . Máu có màu đỏ .. Chảy qua hai vòng tuần hoàn . Khi qua vòng Tiểu tuần hoàn hay còn gọi là Tuần hoàn phế . Máu được nạp dưỡng khí đầy đủ nên có màu đỏ tươi . Sau đó máu qua đại tuần hoàn ‘ Động mạch’ đến các tế bào nhờ vào sự co bóp của tim đẩy máu đến các tế bào . Sự trao đổi chất ở các tế bào giống như chuyển phát nhanh . Giao nhận .. Lĩnh nhận . Ký nhận .. và thông báo mọi thông tin cần thiết .. Sau đó Máu thẩm thấu qua vi mao mạch ‘ Tĩnh mạch ‘ trở về tim . Lúc này máu có màu đỏ sẫm … Sự co bóp của tim Tây y gọi là Tâm Thu và Tâm trương .. Nếu diễn giải cho đúng thì ở đây không phải là một sự co bóp thông thường .. mà giống như một động cơ nổ bốn thì HÚT - ÉP - NỔ - XẢ tạo ra một động năng ……. ”


*** Áp lực máu
là lực đẩy của tim và sức cản thành mạch tạo ra . Sự nhịp nhàng thông suốt là một cơ thể khỏe mạnh và sung mãn .
TIM có vấn đề Tâm thu và Tâm trương sẽ làm cho huyết áp dao động theo nhiều cách khác nhau . Nhịp tim cũng thay đổi khác nhau . Nếu sức cản thành mạch máu xuất hiện nhiều nơi do dị vật thì huyết áp Tâm thu và Tâm trương sẽ tăng hoặc có dao động ..

Sinh .
Từ 01 – 36 tuổi

Tiểu nguyên sinh
Từ một tuổi - Mười hai tuổi

Bệnh thường thấy ở trẻ em mặc dù có rất nhiều loại khác nhau của các khuyết tật TIM bẩm sinh . Có thể phân thành ba nhóm chính , mà y học hiện đại dễ dàng can thiệp …


1 . Khuyết tật van tim
Các van bên trong tim điều khiển dòng máu có thể đóng lại hoặc rò rỉ . Vì vậy tim không thể bơm máu một cách chính xác 

2 . Khuyết tật vách tim
Các bức tường tự nhiên tồn tại giữa bên trái , bên phải , các buồng trên và dưới của tim có thể không phát triển một cách đúng đắn . Cho phép máu tích tụ ở tim hoặc ứ đọng ở nơi bất thường . Khuyết tật gây áp lực khiến tim làm việc nhiều hơn và có thể dẫn đến huyết áp cao 


3 . Khuyết tật mạch máu
Động mạch và Tĩnh mạch mang máu đến tim và trở lại vào cơ thể có thể không hoạt động đúng cách , ngăn chặn hoặc làm chậm dòng chảy của máu . Nhiều bác sĩ phân loại khuyết tật tim bẩm sinh thành hai loại như sau .
1 . loại sẽ dẫn đến nồng độ oxy thấp và loại khác thì không . Những em bé bị khó thở hoặc có làn da chuyển thành màu Tím nhẹ không nhận được đủ máu bởi vì tim không bơm đúng cách . 
Điều này được gọi là “ bệnh tim    có tím  ”.
2 . Những em bé có đủ oxy nhưng sau đó bị huyết áp cao
hoặc có dấu hiệu khác của tim làm việc quá sức có
“ bệnh tim   không tím ”

GỌI CHUNG LÀ BỆNH TIM BẨM SINH



Có một số khuyết tật không có dấu hiệu cụ thể . Chỉ khi trưởng thànhmới xuất hiện sau các cố gắng trong lao động . Học tập và áp lực cuộc sống …
1 . Nếu là khuyết tật của tim ( Tim bẩm sinh )
Thì YHHĐ là chủ yếu và can thiệp có hiệu quả nhất định …
2 . Nếu là thiểu năng của tim ( Thứ phát )
Do một nguyên nhân nào đó ( suy dinh dưỡng . Còi xương . Ban sởi … ) Thì đông y có thể hỗ trợ bằng những bài thuốc cơ bản . Lưu ý rằng phải khám tầm soát tim bẩm sinh trước khi có những quyết định chính thức và hãy tham khảo các thầy thuốc đông y có kinh nghiệm nhiều năm trong điều trị …

       Nhiều năm gần đây ( 2015 – 2017 ) theo dõi các kỳ khám tuyển nghĩa vụ quân sự . Có rất nhiều cháu tuổi 17 - 21 bị huyết áp cao độ hai . Dạng vô căn .
Từ 24 - 36 Cơ thể đang sung mãn nên ít khi phải can thiệp Tim mạch . Ngoại trừ các sang chấn bất thường …



Trưởng
Giai đoạn từ 36 - 72 .

Tiểu nguyên trưởng : 36 – 48 tuổi
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh  TIM MẠCH  và để lại di chứng dai dẳng …


Sau nhiều năm tìm hiểu . Nhà thuốc chúng tôi tạm thời phân ra làm ba nhóm để dễ theo dõi điều trị ..

1 . Huyết Áp Thấp hypotension - arterial hypotension
A . Huyết áp thấp nguyên phát
B . Huyết áp thấp thứ phát

2 . Huyết Áp Cao hypertension , artérielle essentielle , Aterial hypertension , primary (essential) hypertension
A . Huyết áp cao nguyên phát
B . Huyết áp cao thứ phát

3 . Rối loạn huyết áp
A . Do máu và gan nhiễm mỡ
B . Do đang điều trị một bệnh nào đó mà thời gian kéo dài
C . Do Tiền mãn kinh …

1 . Huyết áp thấp . hypotension - arterial hypotension

A + HUYẾT ÁP THẤP NGUYÊN PHÁT 
Theo dõi trên lâm sàng thì những người có huyết áp thấp dưới 100/60 mm/hg . Thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới .. Triệu chứng bệnh là Dễ mệt mỏi . Ăn ít , uống ít . Xây xẩm thoáng qua .. Hay bị táo bón và có biểu hiện của thiểu năng tiêu hóa . Tuần hoàn não kém .. Nói chung là Huyết áp thấp nguyên phát không phải là bệnh . Thuộc Tiên Thiên .. Vì thế tuyệt đối không thăng đề dương cử . Không được kéo huyết áp lên . Chữa trị khác người có huyết áp bình thường là phải giảm bớt liều lượng của một số vị thuốc ..
* . Có tính Hoạt huyết mạnh    “ Hồng hoa  + Đào nhân ”
* . Có tính nhuận hạ mãnh liệt “ Đại hoàng + Lô hội … ”
* . Có tính đại nhiệt                  “ Quế nhục  + Phụ tử … ”

B . Huyết áp thấp thứ phát
Khi trị số huyết áp tâm thu systole đo được dưới 90 mm/hg và huyết áp tâm trương diastole dưới 60 mm/hg . Mạch áp dưới 20 mm/hg ..
Huyết áp thấp thứ phát có hai loại thường gặp trên lâm sàng ..
- Huyết áp Triệu chứng và Huyết áp tư thế ..
Triệu chứng chủ yếu là hoa mắt , chóng mặt , huyết áp thấp .. Theo YHCT thuộc chứng HƯ của hội chứng Huyễn vựng .

Huyết áp thấp thứ phát thường gặp trong các trường hợp xuất huyết cấp .. Suy tim . Tim loạn nhịp .. Thiếu máu mạn tính . Trạng thái dinh dưỡng kém kéo dài . Người bệnh dễ mệt mỏi . Buồn ngủ . Tinh thần thiếu tập trung . Công việc lao động giảm sút .. Rất dễ bị hôn mê . Đột quị do trúng phong . Tắt mạch máu não hoặc nhồi máu cơ tim ..
- Huyết áp thấp do tư thế . Khi một người đang Nằm hoặc Ngồi lúc đứng dậy huyết áp tụt nhanh . Thường gặp ở người cao tuổi có trạng thái suy nhược kéo dài .. Và do một số bệnh khác gây ra như : Bệnh Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát) . Thiểu năng tuyến giáp . Suy nhược do tiểu đường vv ..Trên lâm sàng dù huyết áp thấp do nguyên nhân nào thì các biểu hiện chủ yếu vẫn là Đứng dậy đột ngột đều sinh hoa mắt , chóng mặt . Nặng đầu . Mắt mờ . Người mệt mỏi . Tay chân lạnh .. Thậm chí hôn mê đột quị . Huyết áp tụt .. Ra mồ hôi lạnh . Buồn nôn . Nhịp tim chậm và nhẹ 
- Huyết áp thấp nguyên phát Tư thế thẳng đứng ( phần nhiều ở người cao tuổi ) Có thể kèm theo liệt dương . Tiểu tiện không tự chủ . Sau một thời gian dài có thể biến chứng sinh nói khó . Sụp mi mắt . Đi không vững . Chân tay run . .. Khi mà huyết áp thấp phát sinh thành HỘI CHỨNG có thể dẫn đến tụt huyết áp đột ngột . Sắc mặt trắng bệnh . Toát mồ hôi lạnh . Khổng thể ngồi dậy nổi , có thể hôn mê .. Mạch huyền tế sác .
Đối với người cao tuổi cần cảnh giác với hội chứng bệnh lý này .

Huyết áp thấp vô căn là huyết áp không có triệu chứng cụ thể mà nó là trạng thái tiếp theo của một số bệnh cấp tính … Như tiêu chảy , ói mửa , say tàu xe .. ngộ độc …

Tóm lại Huyết áp thấp bất kỳ do nguyên nhân nào theo yhct đều thuộc chứng HƯ . Nhẹ thì do Tâm dương bất túc ( không bổ sung cho nhau ) . Tỳ khí hư . 
Nặng thì thuộc Tâm dương suy  .  Vong dương hư thoát 


1 . Tâm dương bất túc
Xuất hiện ở cả tuổi trẻ và người cao tuổi .
Thường thấy là váng đầu khi cúi ngửa hoặc chuyển động nói , ho
( mỗi khi quay đầu cảm thấy hơi ê buốt ) Hoa mắt tinh thần trầm lắng . Người mệt mỏi .. Chất lưỡi nhạt . Thân lưỡi bệu . Rêu trắng . Mạch hoãn vô lực hay thấy trên lâm sàng là trầm tế ..

- Điều trị   .  Ôn bổ tâm dương .
- Bài thuốc .  Quế chi cam thảo thang gia giảm ..

Quế nhục + Quế chi + Cam thảo tất cả đều 10g .. Ngày uống một thang . Mỗi đợt điều trị khoảng 12 ngày .. Có thể hãm uống như nước trà . Chất lưỡi đỏ rêu vàng và khô là do khí âm bất túc gia mạch môn , ngũ vị tử ..

- Nếu huyết áp tâm thu dưới 60 mmhg . Khử quế chi gia nhân sâm , phụ tử để hồi dương cứu thoát ( nhập viện cho chắc )

2 . Tỳ khí hư ( Trung khí bất túc )
Tim hồi hộp . Hơi thở ngắn . Xây xẩm . dễ ra mồ hôi . Tay chân mềm yếu . Ăn uống kém . Hay bị sình bụng . Tiêu lỏng .. Chất lượi nhợt . Rêu lưỡi trắng mỏng . Mạch hư hoãn ..

Điều trị : Bổ trung ích khí
- Bài thuốc thường dùng là Hương sa lục quân gia giảm ( cổ phương ) Hoặc đối chứng lập phương ..

3 . Tỳ thận dương hư
- Nhức đầu , xây xẩm , đau lưng mỏi gối , ăn uống kém , chân tay lạnh , sợ lạnh , di tinh , liệt dương , tiểu đêm .. Lưỡi nhợt , rêu trắng , mạch trầm , tế , nhược
Điều trị : Ôn tỳ thận – Tráng dương
- Bài thuốc : Chân vũ thang
Đảng sâm 12g . Phụ tử chế 6g . Nhục quế 6g . Kỷ tử 12g . Liên nhục 12g . Bá tử nhân 12g . Ích trí nhân 10g . Toan táo nhân 12g . Hà thủ ô 12g . Gừng tươi 3 lát .
Sắc uống và theo dõi để gia giảm ..

2 . Huyết Áp Cao hypertension , artérielle essentielle , Aterial hypertension , primary (essential) hypertension .

Huyết áp cao là khi trị số Tâm thu và Tâm trương đo được cao hơn bình thường . Theo OMS ( Tổ chức y tế thế giới )
Huyết áp bình thường ở người lớn là :
DƯỚI hoặc BẰNG 140/90 mmhg
Huyết áp được gọi là cao khi trị số huyết áp đo được
BẰNG hoặc HƠN 160/90 mmhg
Tuy nhiên huyết áp của mỗi người có thể khác nhau tùy vào gia đình . Chủng tộc . . Địa phương . Môi trường .. Hoàn cảnh …

A . Huyết áp cao nguyên phát
Là huyết áp mà chỉ khi nào không tìm ra chứng bệnh sinh ra huyết áp cao .. thì được xem là Huyết áp Nguyên phát . Còn gọi là huyết áp vô căn ..
- Trên thực tế có đến 80% bệnh cao huyết áp không tìm thấy nguyên nhân và không rõ nguyên nhân ..
- Bệnh có tính chất di truyền và liên quan nhiều đến tinh thần lo âu . Căng thẳng . Tức giận . Sợ hãi …
- Về cơ chế có thể do rối loạn chức năng của trung khu thần kinh gây ra bất thường của sự vận mạch . Làm cho các tiểu động mạch bị co hẹp dẫn tới tăng huyết áp …

- YHCT Gọi Là Tiên Thiên Bất Túc .. 
   ( không bổ sung cho nhau ...)

B . Huyết áp cao thứ phát
- là một bệnh có nguyên nhân cụ thể của một hay nhiều chứng bệnh tạo thành huyết áp cao ..
Thường thấy trên lâm sàng thời gian gần đây là
- Đái tháo đường
- Thận đa nang
- Viêm cầu thận
- Thận ứ nước
Bệnh nội tiết . Bệnh tim mạch . Béo phì . Tác dụng phụ của thuốc Tránh thai và một số loại thuốc khác …


Y HỌC CỔ TRUYỀN 
Chia huyết áp cao thành  2 thể  4 chứng

1 . Thể thực nhiệt
- Can hỏa nhiệt thịnh diễn biến thành huyết áp cao
- Can dương thượng cang gây tăng huyết áp cấp
2 . Thể hư chứng
- Can thận âm hư
- Âm dương lưỡng hư
- Khí hư huyết ứ
- Đàm thấp

1 . Thể thực nhiệt
Can hỏa thịnh

Triệu chứng chủ yếu là : nóng bứt rứt .  Nhức đầu . Khó ngủ . Mắt nổi chỉ máu đỏ . Tiểu vàng . Táo bón . Tóc xơ rối . Người trông có vẻ bơ phờ do thiếu ngủ …
Mạch huyền , rêu lưỡi vàng , dơ ..

Điều trị : Thanh can đởm trừ thấp nhiệt .
Bài thuốc . Long đởm tả can thang
( Cố kim y phương tập thành )
Thành phần : Long đởm thảo ( rượu sao) 12g . Hoàng cầm 8g
Trạch tả 8g . Mộc thông 8g . Đương quy ( rượu sao) 8g . Cam thảo 2g . Chi tử ( rượu sao) 12g . Xa tiền tử 6g . Sài hồ 8g
Sinh địa hoàng 8g
Cách dùng: sắc nước uống 2 lần trong ngày.

Can dương thịnh
Triệu chứng chính : Đau đầu . Choáng váng . Quay chuyển . Run giật . Mắt thấy có chớp sáng . Mất ngủ . Miệng đắng . Tiểu đỏ sậm . Đái có khi mất tự chủ ( vãi đái ) Táo bón hoặc phân nát nhiều nhớt…..
Huyết áp tăng thường gặp là rất cao .( 180/90 - 240/100 mmhg ) Mạch huyền sác . Ria lưỡi đỏ . Rêu lưỡi vàng …

Điều trị : Bình can . Tắt phong . Thanh nhiệt . An thần
Bài thuốc . Thiên ma câu đằng ẩm
Chủ trị can dương Thượng xung gây ra can phong nội động, huyễn vựng . Đau đầu . Đầu lắc . Giật mình . Mất ngủ .
Thành phần
Thiên ma 8g . Câu đằng 16g . Thạch quyết minh 20g
Tang ký sinh 12g . Đỗ trọng 18g . Ngưu tất 12g . Sơn chi 12g Hoàng cầm 12g . Ích mẫu thảo 12g . Phục thần 12g . Dạ giao đằng 20g …
Cách dùng
Ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống .
Công dụng : Bình can tức phong .

2 . Thể hư chứng

Cần lưu ý . Khí   ÂM HƯ  khác với can thận âm hư  . 
- Nhìn vào Thái cực đồ chúng ta thấy rất rõ hai khí trong con người  .
- Hai khí ÂM - DƯƠNG thuộc lưỡng nghi 
- Can Thận Âm hư thuộc Tứ Tượng 
- Khí âm hư trong sinh nóng ( âm hư sinh nội nhiệt ) . 
Làm cho con người khô héo . Gầy ốm . Da xạm màu . Tóc xơ xác 
... Bài thuốc thường dùng là bài Lục vị qui thược hoàn ...

- Trong toàn thể của người hai khí ÂM và DƯƠNG luôn cân bằng . Vì một lý do nào đó mà bị sai lệch sẽ dẫn tới đau bệnh ...
Thí dụ :  ÂM  hư người gầy khô héo , da xạm màu , môi thâm , tóc xơ rối , tiểu vàng , táo bón , mất ngủ , già trước tuổi ...
DƯƠNG hư sinh ngoại hàn . Ngoài sợ lạnh , sợ nước, sợ gió . Tiểu trong , đái nhiều . Ngũ canh tả . Phù thũng .. Tâm phế mãn


CAN THẬN ÂM HƯ
- Can Thận Âm Hư là một  TẠNG   nào đó trong cơ thể mà phần âm bị hư .  Do trong quá trình hoạt động bị quá tải hoặc bị suy yếu . Thí dụ như : Tâm âm hư do huyết áp cao kéo dài . Phế âm hư do môi trường khô nóng độc hại , nhiều bụi ...
- Là sự vận động của ngũ hành thông qua Ngũ tạng . Có sự mất cân bằng .. Thí dụ như mất ngủ kéo dài làm cho phần âm của Tạng can bị tiêu hao ... Tạng thận phải tăng cường bổ sung để cân bằng nên cũng bị suy giảm theo ..

Tại sao không gọi là -  
THẬN CAN  -  âm hư mà lại gọi là -  
CAN THẬN  -  âm hư . ?

- Can nhiệt thịnh lâu ngày làm cho can âm hư tổn dẫn tới suy yếu chức năng gan . Theo sự vận động của ngũ hành  CAN  thuộc hành MỘC  .  THẬN  thuộc hành  THỦY   .  Thủy sinh mộc do đó 

THẬN  là MẸ của CAN  . Khi chức năng của can hư tổn thì thận phải tăng cường điều tiết để ổn định chức năng gan và lâu dần thời gian kéo dài thì Thận cũng bị thương tổn . Cho nên GỌI LÀ CAN THẬN ÂM HƯ  .  Con hư thì Bổ mẹ chính là vậy .. Nếu bổ âm trực tiếp cho Can thì sẽ bị rơi vào trường hợp là mất cân bằng âm dương .

THỦY      }  SINH  MỘC   }  SINH HỎA
THỦY               KHẮC             HỎA
ÂM                      =                DƯƠNG

- Mộc sinh hỏa cho nên càng bổ cho can thì càng sinh hỏa ( sinh nóng ) Vì thế bổ thủy là chính - Hòa mộc  thì sẽ bình hỏa .. Đây là mấu chốt của yhct . 


Can thận âm hư
Triệu chứng thường gặp ở tuổi trung niên . Do công việc … Do thể chất âm hư . Mất ngủ kéo dài … Tổn thương chân âm .. Ngũ tâm phiền nhiệt . Mặt đỏ hồng . Đau nóng trong đầu . Bứt rứt . Tay chân tê …Lưỡi thon đỏ . Rêu mỏng . Mạch huyền tế sác ..

- Điều trị . Tư âm . Tim dương …
- Bài thuốc . Lục vị qui thược Hoặc kỷ cúc địa hoàng thang
Thục địa 32g . Hoài sơn 12g . Sơn thù 12g . Đơn bì 12g . Phục linh 12g . Trạch tả 8g . Kỷ tử 12g . Hoa cúc 12g 

VÒNG TUẦN HOÀN CỦA MÁU



Âm - Dương lưỡng hư
Thường gặp ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi mãn kinh . và rất hiếm gặp ở tuổi trẻ …Triệu chứng thường thấy là Đau đầu . Chóng mặt . Mắt mờ . Tim hồi hộp …
- Điều trị . Bổ thận ích tinh . Dục âm trợ dương
- Bài thuốc . “ Nhị tiên thang gia vị ”
Tiên mao 12g . Tiên linh tỳ 12g . Sinh hoàng kỳ 12g . Đương qui 12g . Ba kích thiên 8g . Lộc giác giao 8g . Đỗ trọng 12g . Cao qui bản 12g . Mẫu lệ 20g . Thục địa 24g …
Gia giảm . Phụ nữ tiền mãn kinh huyết áp cao + Tri mẫu + Hoàng bá + Ngưu tất . Mỗi vị 12g ..

Khí hư huyết ứ
Thường gặp trong trường hợp có biến chứng suy tim .
- Trên lâm sàng thường gặp các triệu chứng như mệt mỏi . Hơi thở ngắn hoặc khó thở . Hồi hộp . Lo lắng . Khó ngủ ăn không ngon . Tiểu ít . Đầu móng tay tím . Môi lưỡi tím … Mạch trầm , tế , Sáp , nhược
- Điều trị : Bổ khí . Thông huyết mạch . Dưỡng tâm an thần
- Bài thuốc : Bổ dương hoàn ngũ thang
Sinh hoàng kỳ 32g . Nhân sâm 8g . Đương qui 12g . Bạch thược 12g . Xích thược 8g . Xuyên khung 8g . Đào nhân 8g . Trạch tả 8g . Cát căn 12g . Tang ký sinh 12g . Đơn bì 12g . Phục thần 12g . Ngưu tất 12g . Đỗ trọng 12g . Trân châu mẫu 16g ( đập vụn khi sắc ) . Chích cam thảo 6g …

Đàm thấp
Thường gặp ở người mập . Li pit máu cao hoặc bình thường . Nhưng nếu béo bệu mà da thịt nhão như nước thì nên bổ khí ..là chính .. Hóa đàm là thứ yếu ( lưu ý )
- Triệu chứng chủ yếu là Đầu nặng . Xây xẩm . Ngực tức Ho hen , tằng hắng . Có lúc nôn ra đàm .. Lưỡi bệu . Rêu nhớt . Mạch hoạt …

- Điều trị . Trừ thấp . Hóa đàm
- Bài thuốc “ Bán bạch thiên ma thang gia giảm .”
Bán hạ chế 8g . Trần bì 8g . Bạch linh 12g . Bạch truật 12g . Thiên ma 8g . Câu đằng 12g . Thạch xương bồ 8g Cam thảo 4g .
Đàm nhiệt thịnh gia Bối mẫu . Trúc nhự . Hoàng cầm .
Sắc uống ngày một thang ..



3 . Rối loạn huyết áp

A . Do máu và gan nhiễm mỡ .
Mỡ máu cao được ví như kẻ giết người thầm lặng , là nguyên nhân gây nên 7 biến chứng nguy hiểm nếu bạn không trị kịp thời . Bệnh tim mạch . Đột quỵ . Viêm tụy . Bệnh gan . Tiểu đường type 2 . Đau và tê chân tay . Sa sút trí tuệ …
Tỳ hư  sự vận hóa thủy dịch bị đình trệ thẩm thấu vào máu và chức năng gan bị quá tải dẫn đến mất cân bằng điều tiết ( cholesterol HDL và LDL . Triglyceride cũng tăng theo )

Tỳ hư ăn không tiêu . Bụng đầy tức . Tay chân mỏi . Người không có sức … Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh nhưng Thường thấy
1 . Do đang bắt đầu rơi vào tình trạng béo phì cơ thể tự điều chỉnh nên chán ăn và làm huyết áp thay đổi ..
2 . Dùng kháng viêm kéo dài ( có hoạt chất corticoide ) giữ nước . Thèm ăn . Tăng cân làm cho huyết áp thay đổi ..
3 . Trường vị bất hòa làm tăng huyết áp …

Tóm lại huyết áp rối loạn là do Tỳ hư
         Giải quyết xong  tỳ hư thì huyết áp tự cân bằng ..
Khi mỡ máu tăng cao ..Sẽ phát triển theo hai hướng

1 . Thể hư nhiệt (Nhiệt Đàm) . 
Mỡ máu tan chảy hóa lỏng . Lưu thông theo mạch máu tạo thành các mảng bám gây ra xơ mỡ nhiễm mạch .. Nhức đầu . Hoa mắt . Chóng mặt . Mất ngủ . 

HUYẾT ÁP CAO

Điều trị . Trừ phong . Thanh nhiệt . Hóa đàm
Bài thuốc . Bán Bạch Thiên ma thang gia câu đằng , chỉ thực , hà diệp , a giao , dạ giao đằng …
2 . Thể hư hàn   Hàn Đàm ) . Mỡ máu đông đặc vón cục . Làm co hẹp mạch máu . Giảm lưu thông máu gây ra tê bì chân tay . Máu lên não chậm làm suy giảm trí nhớ . Ngủ li bì . Xây xẩm Chân tay không ấm do thiếu dưỡng chất và dưỡng khí ..

HUYẾT ÁP THẤP .

Điều trị . Ôn hóa hàn đàm .
Bài thuốc . Bán bạch Thiên ma thang gia đảng sâm , quế nhục

3 . Đàm trọc thấp trở  - Tỳ hư thấp  khốn
Triệu chứng . Cholesterol trong máu tăng cao . Hoạt động thì mệt . Ăn ít . Bụng đầy . Hụt hơi . Sắc mặt không tươi . Chân hơi sưng phù . Phân lỏng nát . Lưỡi nhạt . Rêu lưỡi trắng . Mạch Hoãn . Nhược .
Điều trị . Ích khí . kiện Tỳ . Thấm thấp . Giáng chỉ (hạ Cholesterol).

Dùng bài Sâm Linh Bạch Truật Tán gia giảm :
Đẳng sâm 16 . Bạch truật 12 . Xa nhân 6 . Bạch linh 8 . Cam thảo 4 . Hoài sơn 12 . Cát cánh 8 . ý dĩ 12 . Trần bì 6 . Thần khúc 12 . Sơn tra 10 ..
B . Do đang điều trị một bệnh khác kéo dài

Thường thấy nhất là chữa các bệnh về bệnh đau nhức như gout . Bướu tuyến giáp . Ngừa thai …
Xuất hiện các di chứng như chóng mặt . Hoa mắt . Nhức đầu . Mất ngủ .. Xạm da .. Rụng tóc .. Chán ăn  ..
- Bụng đầy trướng   - Dùng bài Vị linh thang
- Mệt nói hụt hơi     - Dùng bài Bổ trung ích khí thang
- Suy sụp cơ thể do hóa trị + Xạ trị
                                - Dùng bài đại bổ nguyên khí
Tóm lại Hỗ trợ điều trị là việc nên làm vì có thể giảm bớt một số tác dụng phụ không mong muốn do điều trị kéo dài …

C . Nhồi Máu cơ tim
Myocardial infarction – infarctus du myocarde
Chủ yếu điều trị bằng YHHĐ . Chúng ta chỉ khái quát để phân biệt chẩn đoán và không bị lầm lẫn …

1 . Khái quát
     Nhồi máu cơ tim là do động mạch vành bị tắc nghẽn . Một vùng cơ tim thiếu máu cục bộ liên tục và rất nghiêm trọng gây ra hoại tử cấp tính . Thường gặp ở bệnh nhân ngoài tứ tuần và nam giới bị nhiều hơn .. YHCT  gọi là Chân Tâm Thống .. Nhồi máu cơ tim cấp là một tai biến của bệnh tim có thể gây tử vong đột ngột .. Cần được cấp cứu kịp thời bằng YHHĐ ..

2 . Triệu chứng lâm sàng
Có những trường hợp nhồi máu cơ tim xảy ra đột ngột mặc dù trước đó bệnh nhân vẫn khỏe mạnh  . Một số trường hợp khác bệnh xảy ra trên người đã có cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim .. Trong một số trường hợp lại xẩy ra do những triệu chứng rất bình thường như ăn no quá .. Dùng sức quá nhiều . Tăng động . Sang chấn thần kinh . Biến chứng sau phẫu thuật …

3 . Biểu hiện cơn đau
Đau thắt vùng tim là một triệu chứng thường gặp nhiều nhất . Vị trí sau xương ức và vùng trước tim . Đau giống như cơn đau thắt ngực nhưng dữ dội hơn . Kéo dài hơn ..
Bệnh nhân bồn chồn vã mồ hôi . Khó thở . Sắc mặt tái nhợt . Chân tay lạnh . Cũng có một số trường hợp đau nhẹ ..

Mạch trầm tế

TỤT HUYẾT ÁP SẢY RA SAU VÀI GIỜ  
khi có cơn đau
SỐT XUẤT HIỆN  
sau cơn đau khoảng 12 giờ
Khi cấp cứu vào viện có thể dùng thể châm .
Châm : Huyệt Tâm thống (cách Chiên trung 1 thốn trên đường thẳng nối 2 núm vú) , Nội quan (2 bên) , kim hướng lên , vê cho đến khi bệnh nhân nuốt nước miếng hoặc có cảm giác dị vật ở gốc lưỡi . Có thể châm các huyệt Gian sử , Hợp cốc, Cưu vĩ, Chiên trung, châm ngang) , Quan tâm huyệt (2cm trên đường thẳng dùng nối khóe mắt trong với chân tóc) , vê kim nhanh, hướng kim từ trên xuống.


Điều trị bằng YHCT
Sau khi bệnh đã ổn định thì mới được điều trị đông y ..
Đông y xử lý Chân Tâm Thống thường thấy có một số thể bệnh như sau và phải nhớ rằng cần thận trọng khi dùng thuốc hoạt huyết và nếu có điều kiện nên điều trị phối hợp Đông Tây y ..

1 . Âm hư dương thịnh
Triệu chứng lâm sàng . Nhức đầu . Hoa mắt . Chóng mặt . Dễ nóng giận . Lòng bàn tay bàn chân nóng .
Mạch Huyền , hoạt , sác - Lưỡi đỏ , rêu lưỡi mỏng vàng khô . Huyết áp thường cao .
- Điều trị .     Tư âm - Tiềm dương
- Bài thuốc .  Thiên Ma Câu Đằng ẩm gia giảm .
Thiên ma 8g . Câu đằng 12g . Thạch quyết minh 20g . Chi tử 12g . Sinh địa 12g . Huyền sâm 12g . Mạch môn 12g . Hạ khô thảo 12g . Bạch thược 12g . Ngưu tất 12g . Hoa cúc 12g . Đại giả thạch 12g . Trân châu mẫu 12g . Đơn sâm 12g …

2 . Khí hư huyết ứ
Triệu chứng lâm sàng . Thỉnh thoảng có cơn đau thắt ngực , nặng tức trước ngực tăng thêm lúc bệnh nhân hoạt động nhiều , kèm mệt mỏi, hơi thở ngắn , ra mồ hôi, hồi hộp, thân lưỡi bệu có dấu răng, điểm hoặc ban ứ huyết hoặc lưỡi xám nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng , mạch Huyền , Tế vô lực.
- Điều trị . Ích khí , hoạt huyết .
- Dùng bài "Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang"
Gia giảm : Sinh Hoàng kỳ 30g . Đương qui 16g . Bạch thược l6g . Xích thược 12g . Đảng sâm 12g . Xuyên khung 10g . Đan sâm 12g . Uất kim 12g 
Hoặc dùng các bài thuốc kinh nghiệm như 
- Ích Khí Hoạt Huyết Thang (Bệnh viện tim mạch Phụ Ngoại (Bắc Kinh) gồm : Hoàng kỳ . Đương qui . Xích thược . Xuyên khung . Đơn sâm .
- Kháng Tâm Ngạnh Hợp Tễ (Bệnh viện Tây Uyển thuộc Viện nghiên cứu trung y Bắc Kinh) gồm: Đảng sâm, Sinh hoàng kỳ, Hoàng tinh . Đan sâm . Uất kim . Xích thược .
Các thuốc bổ khí thường dùng là :
Đảng sâm, Nhân sâm . Hoàng kỳ . Chích thảo . Đại táo . Hoàng tinh... với liều cao .
Những thuốc hoạt huyết thường dùng là : Đương qui . Đan sâm  Xuyên khung . Xích thược . Sơn tra . Tang ký sinh . Đào nhân  Hồng hoa . Tô mộc . Thủy điệt . Tam thất . với liều thấp hơn Ngoài ra vì bệnh nhân đau , có thể dùng thuốc an thần như   Phục thần . Táo nhân . Trân châu bột (hòa uống) . Long nhãn  Viễn chí . Long cốt . Mẫu lệ .
3 . Khí âm lưỡng hư
Ngoài cơn đau thắt ngực thỉnh thoảng tái phát , bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, thiếu hơi , bứt rứt , miệng khô , họng khô , táo bón , hơi sốt , mồ hôi trộm , lưỡi thon đỏ , mạch Tế Sác vô lực hoặc mạch Kết Đại 
Điều trị : Bổ khí âm , kèm hóa ứ .
Dùng bài Sinh Mạch Tán Gia Vị  
Nhân sâm (hoặc Tây dương sâm) 12g . Mạch môn 12g . Ngũ vị tử 6g . Sinh Hoàng kỳ 20g . Huyền sâm . Sinh địa . Ngọc trúc . Bạch thược đều 12g . Xích thược l2g . Đan sâm 12g . Toàn qua lâu 12g . Chích thảo 4g . Đào nhân 10g .
4 . Đàm ứ uất kết
Đau ngực , mặt đỏ  bứt rứt , suyễn tức khó thở , nhiều đờm , bụng đầy , táo bón , lưỡi tím thâm , rêu vàng nhớt , mạch Huyền, Hoạt , Sác .
- Điều trị : Hóa đờm , hoạt huyết , thanh nhiệt , kiêm bổ Tỳ khí.
- Dùng bài Nhị Trần Tiêu Dao Tán gia giảm :
Trần bì 8g . Bạch linh 12g . Bán hạ (chế Gừng) 8g . Chích thảo 6g . Đương qui l2g . Bạch thược 12g . Bạch truật 12g . Xích thược 12g . Đan sâm 12g . Đơn bì 12g . Trạch tả 12g. Qua lâu nhân 12g . Bôi mẫu 10g . Đảng sâm 12g . Đại hoàng (sao rượu, cho sau) 6g . Chỉ thực 8g . Sài hồ 12g .


Tham khảo
Bài thuốc dân gian chữa
BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Thiên gia diệu phương )
Biện chứng đông y :
Dương của ngực không hưng phấn lên được đờm ứ làm tắc đường lạc .
- Phương pháp điều trị
Tuyên tí thông dương , khoát đàm khử ứ .
Bài thuốc
Ôn đảm thang gia vị
Công thức
Phục linh 15g . Pháp hạ 9g . Trần bì 9g . Trúc nhự 9g . Chỉ thực 12g . Qua lâu xác 30g . Giới bạch 9g . Giáng hương 15g . Đan sâm 15g . Xuyên khung 15g . Hồng hoa 9g . quế chi 9g . Bạch truật 15g .
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.

Hiệu quả điều trị :
Chu XX , nam , 60 tuổi , công nhân . Một tháng gần đây sau mỗi lần lao động nặng nhọc thì lại thấy vùng trước tim đau đớn kiểu đè nén , một lần có thể kéo dài tới hơn 10 phút , kèm đầu váng , ho , nhiều đờm . Vì đau ngực kịch liệt thêm ra mồ hôi lạnh 4 giờ liền nên ngày 18 tháng 5 năm 1977 phải vào viện cấp cứu , Điện tâm đồ cho thấy nhịp tim thể hang , động mạch vành không cung cấp đủ máu cấp tính . Sau khi nhập viện tiêm bắp 50mg dolantin , thở oxy thì đỡ đau , sau đó thường cho dùng 0,2 aminophyllin , mỗi ngày 3 lần ngậm dưới lưỡi viên trinitroglycerin . Đông y hội chẩn thấy người bệnh sắc mặt xanh tím , ra mồ hôi , vẻ ngoài khổ sở , chất lưỡi đỏ nhạt , có ban ứ, rêu lưỡi bẩn , mạch tượng huyền hoạt . Có tiền sử hút thuốc lá , uống rượu , có tiền sử viêm phế quản mạn tính , là hung dương không hưng phấn lên được , đờm trọc ứ tắc , cần phải trị bằng truyền lý thông dương , khử đàm hóa trọc , hoạt huyết hóa ứ . Cho dùng "Ôn đảm thang gia vị". Sau khi uống 3 thang , hết đau ngực , uống hết 6 thang thì rêu lưỡi đỡ vàng bẩn đỡ ho . Sau đó lại xuất hiện chứng thở dốc , đêm ngủ mộng mị nhiều .

Dùng bài trên mà thêm các thứ ích khí an thần : Thái tử sâm 30g . Viễn chí 9g . Bá tử nhân 12g . Dạ giao đằng 30g .
Uống xong thì đêm ngủ yên . Sau đó lại đau lưng  , đêm đi đái nhiều nên lại thêm các thuốc bổ thận như Tiên linh tì 9g , Thỏ ti tử 15g . Dùng thuốc gia giảm hơn 3 tháng , chưa thấy tim trở lại đau thắt , làm điện tâm đồ nhiều lần thấy đã khôi phục như thường .


Bàn luận:
Bệnh động mạch vành thuộc các phạm trù "chân tâm thống" "khuyết tâm thống" , "hung tí tâm thống" . Phần lớn do tâm dương không chấn, khí trệ huyết ứ hoặc đờm trọc làm tắc tâm lạc mà ra . Trong việc thu nhận bệnh nhân động mạch và để điều trị thường phát hiện thấy đờm trọc chính là một nguyên nhân trọng yếu dẫn đến sự phát sinh bệnh động mạch vành , nhất là ở miền nam mưa nhiều , ẩm thấp, đờm trọc thành bệnh . Trên lâm sàng phàm gặp các hiện tượng tim hồi hộp, ngực đau bức bối, đầu váng , đờm nhiều, buồn nôn , rêu lưỡi dầy bẩn , mạch huyền hoạt hoặc kết đều thuộc về "đờm" đối với những bệnh nhân đó , điều trị bằng "Ôn đảm thang gia vị" , tất cả đều có hiệu quả tốt đẹp .

Bài thuốc dân gian chữa bệnh động mạch vành 2
(Thiên gia diệu phương)
Biện chứng đông y
Khí trệ huyết ứ.
- Phương pháp điều trị . lý khí đạo trệ , hóa ứ chỉ thống.
Bài thuốc
Quán tâm trục ứ thang
Công thức
Sinh bồ hoàng 15g . Ngũ linh chi 15g . Nguyên hồ 15g . Sinh sơn tra 25g . Đan sâm 25g . Qua lâu bì 15g . Cát căn 15g . Chỉ xác 15g . Uất kim 30g . Bạch chỉ 15g . Ngưu tất 15g .
Thất li tán 1 túi (chia hai lần uống với nước thuốc). Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 2 lần.
Hiệu quả điều trị :
Phan XX , nữ , 49 tuổi , nhân viên ,
khám cấp cứu sáng 17 - 5 – 1978 . Bệnh nhân sáng sớm dậy đột nhiên thấy vùng trước tim đau nhức , lan ra đau khắp vùng sau vai trái , chân tay lạnh toát , mặt xanh tái , ngậm viên
nitroglycerin 1,6mg rồi thì cảm giác có dễ chịu ít nhiều . Bệnh nhân có bệnh sử động mạch vành đã 3 năm . Lần sau đến khám có làm xét nghiệm kiểm tra và làm điện tâm đồ, chẩn đoán là bệnh xơ động mạch vành . Đây là khí trệ huyết ứ phải trị bằng phép lý khí đạo trệ , hóa ứ chỉ thống . Dùng bài thuốc "Quán tâm trục ứ thang". Uống 4 thang đã bớt đau hẳn ở vùng trước tim, chân tay ấm, sắc mặt hồng nhuận . Cho uống thêm 3 thang nữa đồng thời chú ý điều lý việc ăn uống, yên tâm nghỉ ngơi. Ngày 24 tháng 5 đến khám , vùng trước tim cơ bản hết đau nhói , mạch đập 110 lần/phút . Xét nghiệm náu và kiểm ra điện tâm đồ đều chứng tỏ tình trạng tim tốt . Dặn uống thêm 4 thang bài thuốc đó. Ngày 29 tháng 5 khám lại , chứng đau vùng tim hết hẳn , chân tay ấm , sắc mặt bình thường , rìa lưỡi vốn cơ bản tím đã nhạt đi , mạch tượng trầm hoãn , ăn uống tăng , huyết áp 120/80mmHg , mạch đập 105lần/phút . Kiểm tra điện tâm đồ như trước .
Dùng bài thuốc trên giảm Nguyên hồ . Cát căn . Bạch chỉ thêm Bán hạ 15g . Lục thần khúc 15g . Đảng sâm 15g . Đương qui 15g . Dặn uống tiếp 4 thang . Ngày 25 tháng 6 bệnh nhân đến làm các xét nghiệm đều thấy gần như bình thường , không cảm thấycó gì khó chịu . Do đó cho 1 lọ Quán tâm tô hợp hoàn , mỗi ngày uống 2 lần , mỗi lần 1 viên . Lại dặn chú ý vấn đề sinh hoạt , đi đứng , điều lý việc ăn uống , làm cho tinh thần thỏai mái. Theo dõi nửa năm , chưa thấy tái phát .
SUY TIM ....


HỞ VAN TIM HAI LÁ



TỪ ĐIỂN THUỐC VÕ VĂN CHI


Đông y Minh Phú - Niềm tin của mọi nhà


Tài liệu tham khảo
Điều trị bệnh tim mạch . GS . bác sỹ  Trần Văn Kỳ
y học căn bản 
y học cổ truyền việt nam
Cây thuốc và vị thuốc việt nam . GS Đỗ Tất Lợi

BÀI THAM KHẢO 
THỰC HÀNH ĐO ĐIỆN TÂM ĐỒ ĐƠN GIẢN

Không có nhận xét nào:

ĐÔNG Y MINH PHÚ - Trang nghiên cứu - Trao đổi - Học tập Kinh nghiệm về Y học Cổ truyền - Tất cả nội dung trong trang chỉ mang tính chất tham khảo - Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh

Cảm ơn các bạn đã xem

Wikipedia

Kết quả tìm kiếm

Google search

Introducing Minh Phu Traditional Medicine clinic - 108 - 19/5 Street - Duyen Hai town - Tra Vinh province - Viet Nam - Mobile phone 84969985148 - Email . luongyhanhatkhanh@gmail.com

Google map - ĐT : 0969985148