12 . TĂNG HUYẾT ÁP
(Huyễn vựng)
I . ĐẠI CƯƠNG
Tổ chức Tăng huyết áp Thế giới và Uỷ ban Quốc gia Cộng lực Hoa kỳ (1997) đều thống nhất một người lớn bị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 140mmHg và hoặc huyết áp tâm trương trên hoặc bằng 90mmHg.
Định nghĩa này đơn giản nhưng có nhược điểm là trị số huyết áp không hoàn toàn ổn định và huyết áp thay đổi theo tuổi, giới...
Chẩn đoán xác định
Cần phải chẩn đoán sớm và đúng đắn bệnh THA. Chủ yếu bằng cách đo huyết áp theo đúng các quy định đã nêu trên. Tuy nhiên điều quan trọng là nên tổ chức những đợt khám sức khỏe để khám xét toàn diện nhằm phát hiện sớm những trường hợp tiềm tàng hoặc chưa có triệu chứng.
Chẩn đoán giai đoạn tăng huyết áp
Có hai cách phân giai đoạn, trong đó phân giai đoạn của tổ chức y tế thế giới chi tiết và thích hợp hơn.
Theo tổ chức y tế thế giới [1996] chia làm 3 giai đoạn
Giai đoạn I : Tăng huyết áp thật sự nhưng không có tổn thương thực thể các cơ quan
Giai đoạn II : Có ít nhất một trong các biến đổi các cơ quan sau
- Dày thất trái : Phát hiện bằng lâm sàng, X quang, điện tim, siêu âm.
- Hẹp lan tỏa hay từng vùng các động mạch võng mạc [ giai đoạn I và II đáy mắt của Keith – Wagener - Baker ]
- Thận : Anbumine niệu vi thể, Protein niệu, uré hoặc créatinine máu tăng nhẹ . [1.22 mg%]
- Có hình ảnh mảng vữa xơ động mạch trên siêu âm hoặc X quang (ở động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch chậu hoặc động mạch đùi)
Giai đoạn III : Có dấu hiệu chức năng và thực thể do tổn thương các cơ quan đích
- Tim : Suy tim trái, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
- Não: Tai biến mạch não thoáng qua, xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não.
- Bệnh não tăng huyết áp.
- Loạn thần do mạch não (vascular dementia)
- Đáy mắt : Xuất huyết võng mạc xuất tiết có hay không có phù gai thị
(giai đoạn III và IV) các dấu hiệu này là đặc biệt của giai đoạn ác tính (giai đoạn tiến triển nhanh). Các biểu hiện khác thường gặp ở giai đoạn III nhưng không đặc hiệu lắm của tăng huyết áp.
- Thận: Creatinine huyết tương tăng rõ (> 2mg%), suy thận.
- Mạch máu : Phồng tách, bít tắc động mạch, tắc động mạch ngoại biên
có triệu chứng rõ.
- Tăng HA ác tính hay tiến triển nhanh là một hội chứng gồm có .
+ Huyết áp tối thiểu rất cao trên 130mmHg.
+ Đáy mắt giai đoạn III và IV theo Keith - Weigener.
+ Có biến chứng ở thận, tim, não.
+ Bệnh nhân trẻ tuổi dưới 40.
+ Tiến triển nhanh, tử vong trong vòng 2 - 3 năm.
Phân loại HA ở người lớn ≥ 18 tuổi (theo JNC VII, 2003)
Tăng huyết áp
HA tâm thu [mmHg]
HA tâm trương [mmHg]
HA bình thường
THA giai đoạn 1
THA giai đoạn 2 < 120 / 120 - 139 / 140 – 159 ≥ 160 và hoặc và/ hoặc hoặc < 80 80 – 90 90 - 99 ≥ 100
II . ĐIỀU TRỊ
A . YHHĐ
Chế độ điều trị không dùng thuốc [ thay đổi lối sống ]
- Là phương pháp điều trị bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay không.
Giảm cân nặng nếu thừa cân
Chế độ giảm cân cần đặc biệt được nhấn mạnh ở những bệnh nhân nam giới béo phì thể trung tâm (béo bụng).
Việc giảm béo phì đã được chứng minh làm giảm được cholesterol và giảm phì đại thất trái.
Không áp dụng chế độ này cho phụ nữ có thai bị THA.
Hạn chế rượu
Nếu dùng quá nhiều rượu làm tăng nguy cơ tai biến mạch não ở bệnh nhân THA, làm tăng trở kháng với thuốc điều trị THA.
Một số điều tra cho thấy nếu dùng lượng rượu thích hợp thì có thể làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành (hiệu ứng ngược).
Do đó lượng rượu nếu có dùng cần hạn chế ít hơn 30 ml ethanol/ngày (ít hơn 720 ml bia, 300 ml rượu vang và 60 ml rượu Whisky).
Tuy nhiên, với một số dân tộc mà số cân nặng không nhiều (như người dân nước ta) thì lượng rượu nếu có dùng chỉ nên bằng một nửa lượng rượu nói trên.
Tăng cường luyện tập thể lực
Nếu tình huống lâm sàng cho phép nên khuyến khích bệnh nhân tập thể dục đều. Chế độ luyện tập cần đều đặn ít nhất 30 - 45 phút/ngày và hầu hết các ngày trong tuần.
Với những bệnh nhân có triệu chứng hoặc nguy cơ bệnh mạch vành cần phải cho bệnh nhân làm các nghiệm pháp gắng sức thể lực trước khi quyết định cho bệnh nhân chế độ tập thể lực.
Chế độ ăn
Giảm muối (Natri), đã được chứng minh làm giảm số huyết áp và nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân THA. Chế độ ăn giảm muối nên thực hiện với lượng muối < 6 g NaCl/ngày hoặc < 2,4 g Natri/ngày.
Duy trì đầy đủ lượng Kali khoảng 90 mmol/ngày, đặc biệt ở bệnh nhân có dùng thuốc lợi tiểu để điều trị THA.
Bảo đảm đầy đủ calcium và magnesium.
Chế độ ăn hạn chế các mỡ động vật bão hoà, hạn chế các thức ăn giàu Cholesterol.
Bỏ thuốc lá
Cần hết sức nhấn mạnh để bệnh nhân cương quyết từ bỏ hút thuốc lá trong mọi trường hợp, vì đây là một trong những nguy cơ mạnh nhất của các biến chứng tim mạch.
Các thuốc điều trị tăng huyết áp
Có 3 nhóm thuốc chính
A - Ức chế men chuyển
Captopril viên 25mg, liều 50mg/ngày
Covesyl viên 5mg, liều 5 - 10mg/ ngày
Enalapril viên 5 - 20mg, liều 20mg/ngày.
B - Chẹn kênh calci
Amlodipine 5mg, liều 2,5 – 5mg/ ngày
Nifedipine 10mg, liều 10 – 20mg
C - Nhóm thuốc lợi tiểu
Lợi tiểu quai : Fucocemide 40mg
Lợi tiểu kháng aldosterone: Spironolactone
Điều trị cụ thể
Người già, ưu tiên dùng lợi tiểu trước, người trẻ ưu tiên Ức chế men chuyển.
Thường dùng từ liêu thấp xem xét có tác dụng thì điều trị duy trì, nếu huyết áp từ độ 2 trở lên nên phối hợp 2 thuốc. Nếu huyết áp chưa kiểm soát được cần tăng liều thuốc lên cho đến khi có đáp ứng.
- Thường phối hợp thuốc lợi tiểu với Ức chế men chuyển hoặc với Chẹn kênh calci
- Ức chế men chuyển + Chẹn kênh calci
- Trường hợp không đáp ứng dùng phối hợp 3 nhóm
- Ức chế men chuyển + Chẹn kênh calci + nhóm thuốc lợi tiểu
- Phòng bệnh : Kiểm tra huyết áp định kỳ và uống thuốc theo đơn bác sĩ khám lại khi hết thuốc kê đơn hoặc khi có diễn biến bất thường, thể dục nhẹ nhàng tốt nhất bằng phương pháp đi bộ 30 phút/ngày.
B . YHCT
1 . Thể âm hư dương xung
Hay gặp ở người trẻ, rối loạn tiền mãn kinh.
Triệu chứng: hoa mắt, nhức đầu, tai ù, dễ cáu gắt, miệng đắng, họng khô, ít ngủ, hay mê, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch huyền hoạt sác.
- Thiên về âm hư: chóng mặt hoa mắt, hồi hộp mất ngủ, hay quên, long bàn tay bàn chân nóng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền tế sác.
- Thiên về dương xung hay can hỏa thịnh: đầu đau dữ dội, mắt đỏ, táo bón, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch huyền sác có lực.
Pháp chữa: Tư âm tiềm dương.
Âm hư nhiều thì thiên về tư dưỡng can thận,
Dương xung nhiều thì bình can tiềm dương - thanh can tả hỏa
* Phương thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm gia giảm
Ngưu tất 12g
Thiên ma 10g Tâm sen 15g
Câu đằng 15g Hòe hoa 15g
Bạch linh 10g Thảo quyết minh 15g
Tang ký sinh 16g Chi tử 08g
Đỗ trong 12g Thạch quyết minh 20g
Thiên về âm hư nhiều
Dùng bài lục vị quy thược hoặc kỷ cúc địa hoàng hoàn.
Lục vị quy thược
Thục địa 15g . Đan bì 08g . Sơn thù 10g
Đương quy 08g . Trạch tả 08g . Bạch thược 08g
Hoài sơn 15g . Bạch linh 15g
Kỷ cúc địa hoàng hoàn
Thục địa 16g Trạch tả 08g
Sơn thù 08g Đan bì 08g
Hoài sơn 12g Kỷ tử 12g
Phục linh 08g Cúc hoa 12g
Thiên về dương xung
Dùng bài long đởm tả can thang gia giảm
Long đởm thảo 08g Sinh địa 14g
Hoàng cầm 12g Sa tiên 16g
Chi tử 12g Trạch tả 12g
Sài hồ 08g Cam thảo 04g
Đương quy 08g Mộc thông 04g
Sắc ngày 01 thang uống chia 02 lần trong ngày
- Có thể dùng thuốc theo đối pháp lập phương
2 . Thể can thận âm hư
- Triệu chứng: nhức đầu chóng mặt, hoa mắt ù tai, hoảng hốt, dễ sợ, ngủ ít hay nằm mê, lưng gối yếu, miệng khô, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ,
- Mạch huyền tế sác (thiên về âm hư ).
* Thiên về dương hư thì mặt trắng, chân gối mềm yếu, đi tiều nhiều, liệt dương di tinh,
- Mạch trầm , tế...
- Phép chữa: Tư dưỡng can thận.
+ Thiên về âm hư thì bổ can thận âm,
+ Thiên về dương hư thì ôn dưỡng can thận.
- Phương thuốc:
+ Thiên về âm hư dùng bài : Lục vị quy thược hoặc kỷ cúc địa hoàng hoàn.
+ Thiên về dương hư : dùng bài Lục vị quy thược, kỷ cúc địa hoàng hoàn
- Gia thêm các vị thuốc trợ dương: ba kích 12g, ích trí nhân 12g, đỗ trọng 10g....
3 . Thể tâm tỳ hư
- Triệu chứng: sắc mặt trắng, da khô, mệt mỏi, ngủ ít, ăn kém, hay đi phân lỏng, đầu choáng, mắt hoa, rêu lưỡi nhạt, mạch huyền tế.
- Pháp chữa: kiện tỳ bổ huyết an thần.
- Phương thuốc: Quy tỳ thang gia giảm
Bạch truật 12g Long nhãn 12g Đẳng sâm 12g
Hòe hoa 08g Đương quy 12g Ngưu tất l2g
Mộc hương 04g Hoàng cầm 08g Viễn chí 08g
Tang ký sinh 12g Táo nhân 12g Đại táo 12g
- Hay gặp ở người béo cholesterol tăng cao.- Triệu chứng: Người béo mập, ngực sườn đầy tức, hay lợm giọng, buồn nôn, ăn ngủ ít,
- Miệng nhạt, rêu lưỡi trắng dính, mạch huyền hoạt.
- Pháp chữa: kiện tỳ trừ thấp hóa đàm.
- Phương thuốc: Bán hạ bạch truật thiên ma thang.
Bán hạ chê 06g Cam thảo 06g .
Phục linh 08g Trần bì 06g
Bạch truật 12g Thiên ma 16g
Câu đẳng 16g Ngưu tất 16g
Tang ký sinh 16g Ý dĩ 16g
Hòe hoa 16g
Sắc ngày 01 thang uống chia 02 lần trong ngày
Có thể dùng thuốc theo đối pháp lập phương
III . PHÒNG BỆNH
Dự phòng cấp I
Dự phòng cấp I
Đối với những người chưa bị tăng huyết áp cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày nhất là các thói quen có hại sức khỏe phải khám định kỳ để phát hiện tăng huyết áp hay các bệnh liên quan. Trong đối tượng nầy chú ý đến những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao cho dù những lần đầu chưa phát hiện tăng huyết áp nhưng cần trao đổi tuyên truyền để phối hợp dự phòng cùng nhân viên y tế tuyến trước.
Dự phòng cấp II
Đối với người đã tăng huyết áp, cần phải chặt chẽ hơn nữa trong chế độ ăn uống, nghỉ ngơi theo dõi huyết áp đều đặn và có kế hoạch điều trị ngoại trú để theo dõi tiến triển, tác dụng phụ của thuốc. Cần chú ý yếu tố kinh tế trong điều trị vì đây là một liệu trình lâu dài, tốn kém.
Tiên lượng bệnh nhân thường phụ thuộc vào
Trị số huyết áp: Trị số huyết áp càng cao thì tỷ lệ tử vong càng lớn. Các biến chứng: Là yếu tố tiên lượng gần rất quan trọng nhất là khi có biến chứng.
Về tiên lượng xa: Cholesterol máu có vị trí quan trọng vì dễ đưa đến xơ vữa động mạch vành, nhồi máu cơ tim sau này.
Vấn đề điều trị cũng giữ vai trò đáng kể, tiên lượng khả quan nếu điều trị sớm, đúng cách, có theo dõi lâu dài.
Tài liệu tham khảo:
- Phác đồ điều trị bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh
- Bài giảng Y Học Cổ Truyền Đại Học Y Hà Nội
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét